Ly hôn đơn phương là lựa chọn bất đắc dĩ nhưng cần thiết khi một trong hai người không thể tiếp tục chung sống với người còn lại. Tuy nhiên bên cạnh những cảm xúc cá nhân và xung đột gia đình, thì không ít người rơi vào lúng túng khi bắt đầu thủ tục pháp lý - đặc biệt là vấn đề về án phí. Vậy, án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
Mục lục bài viết
- 1 1. Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định hiện nay:
- 2 2. Ai là người nộp án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương?
- 3 3. Thời điểm nộp và phương thức nộp án phí ly hôn đơn phương:
- 4 4. Trường hợp nào được miễn hoặc giảm án phí ly hôn đơn phương?
- 5 3. Một số lưu ý khi làm thủ tục ly hôn đơn phương liên quan đến án phí:
1. Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định hiện nay:
Khi một bên vợ hoặc chồng đơn phương yêu cầu ly hôn, ngoài việc chuẩn bị hồ sơ và xác lập căn cứ chấm dứt hôn nhân hợp pháp thì các bên còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Tòa án, mà trước hết là nộp án phí theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14: Án phí dân sự sơ thẩm được hiểu là khoản tiền mà đương sự phải nộp cho Nhà nước để được Tòa án giải quyết vụ án dân sự, trong đó bao gồm cả các vụ án ly hôn. Đây là nghĩa vụ mang tính bắt buộc và được thực hiện theo nguyên tắc “ai yêu cầu thì người đó phải chịu án phí, trừ trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật”.
Trong vụ việc ly hôn đơn phương, người khởi kiện (bên có yêu cầu) thường sẽ là bên phải tạm ứng án phí ngay từ đầu để Tòa án thụ lý vụ án. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết, việc xác định ai là người cuối cùng phải chịu án phí còn tùy thuộc vào kết quả xét xử và quyết định của Hội đồng xét xử.
Án phí trong vụ ly hôn đơn phương có thể bao gồm:
- Án phí ly hôn sơ thẩm không có tranh chấp tài sản;
- Án phí ly hôn sơ thẩm có tranh chấp tài sản (được tính theo tỷ lệ giá trị tài sản tranh chấp);
- Các chi phí tố tụng khác nếu phát sinh như chi phí thẩm định giá, định giá tài sản hoặc giám định…
Việc hiểu rõ và xác định đúng án phí không chỉ giúp đương sự chuẩn bị đầy đủ về mặt tài chính mà còn tránh được các rủi ro pháp lý do chậm trễ hoặc sai sót trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương.
Theo đó, án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương được xác định như sau:
Thứ nhất, án phí ly hôn: Nếu không có tranh chấp về tài sản thì án phí ly hôn là 300.000 VNĐ (Danh mục A theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14);
Thứ hai, nếu có tranh chấp về tài sản sẽ áp dụng theo bảng dưới đây:
Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả vụ án ly hôn đơn phương) | |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch | 3.000.000 đồng |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Ví dụ:
Nếu có tranh chấp tài sản trị giá 500 triệu đồng thì án phí sẽ được tính theo công thức như sau:
20 triệu đồng + 4% x 100 triệu đồng = 24 triệu đồng.
Như vậy, người nộp đơn cần đóng 24 triệu đồng.
Kết luận: Chi phí ly hôn đơn phương có thể dao động từ thấp nhất là 300.000 đồng và không có giới hạn cao nhất tiền án phí phải nộp cho Tòa án. Riêng trường hợp, ly hôn đơn phương theo thủ tục rút gọn thì án phí ly hôn đơn phương bằng 50% mức tiền trên.
2. Ai là người nộp án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương?
Căn cứ Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Theo đó: Nguyên đơn sẽ là người chịu án phí sơ thẩm khi ly hôn đơn phương. Việc chịu án phí không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Về nghĩa vụ chịu phí ly hôn phúc thẩm hiện nay được quy định tại Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau: Người kháng cáo sẽ phải chịu án phí phúc thẩm nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án hoặc quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ khi được miễn hoặc không phải chịu án phí. Nếu Tòa án phúc thẩm sửa bản án hoặc quyết định sơ thẩm, người kháng cáo sẽ không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa cũng sẽ xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong trường hợp Tòa án phúc thẩm hủy bản án hoặc quyết định sơ thẩm để xét xử lại, người kháng cáo cũng không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí sẽ được xác định lại khi vụ án được giải quyết lại.
Theo đó: Người kháng cáo sẽ có nghĩa vụ chịu án phí ly hôn phúc thẩm nếu Tòa án vẫn giữ nguyên bản án sơ thẩm sau khi phiên tòa phúc thẩm kết thúc.
3. Thời điểm nộp và phương thức nộp án phí ly hôn đơn phương:
Nộp án phí là giai đoạn quan trọng không thể thiếu trong thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương.
Tuy nhiên, không ít người dân chưa hiểu rõ nộp khi nào, ở đâu và bằng cách nào dẫn đến việc bị Tòa từ chối thụ lý hoặc bị đình chỉ giải quyết vụ án.
3.1. Khi nào phải nộp án phí ly hôn đơn phương?
- Thực chất, án phí được nộp sau khi vụ án kết thúc và có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, ngay khi nộp đơn ly hôn đơn phương, người khởi kiện cần phải thực hiện nghĩa vụ tạm ứng án phí sơ thẩm (khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);
- Căn cứ theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Sau khi nhận đơn và hồ sơ đầy đủ, Tòa án sẽ ra Thông báo nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 03 ngày làm việc. Người khởi kiện sẽ có thời hạn 07 ngày để nộp tiền tạm ứng theo thông báo. Nếu không nộp đúng thời hạn, Tòa sẽ từ chối thụ lý vụ án;
- Sau khi vụ án kết thúc: Nếu hòa giải thành hoặc rút đơn sớm, có thể được hoàn tạm ứng án phí; trong trường hợp vụ án xét xử thì án phí chính thức sẽ được xác định trong bản án, người phải thi hành sẽ có nghĩa vụ nộp phần còn lại.
3.2. Nộp án phí ly hôn đơn phương ở đâu và bằng hình thức nào?
Việc nộp tiền tạm ứng án phí được thực hiện tại Phòng Thi hành án dân sự khu vực hoặc khu vực nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Người nộp cần mang theo:
- Thông báo nộp tạm ứng án phí do Tòa án nhân dân có thẩm quyền ban hành;
- Giấy tờ tùy thân (CCCD hoặc chứng minh thư nhân dân còn thời hạn);
- Tiền mặt hoặc có thể chuyển khoản theo hướng dẫn của Phòng Thi hành án dân sự khu vực (ví dụ: Phòng Thi hành án dân sự khu vực 6 – Hà Nội);
- Sau khi nộp, người dân sẽ được cấp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Đây là tài liệu bắt buộc phải nộp lại cho Tòa để hoàn tất thủ tục thụ lý vụ án.
3.3. Nếu không nộp án phí đúng hạn thì hậu quả gì xảy ra?
Việc không nộp tạm ứng án phí theo thời hạn quy định sẽ dẫn đến các hậu quả sau:
- Tòa án từ chối thụ lý vụ án (nếu là giai đoạn đầu);
- Đình chỉ giải quyết vụ án (nếu đang trong quá trình xét xử);
- Không được nhận lại tài liệu đã nộp cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính;
- Nếu bản án đã có hiệu lực mà người có nghĩa vụ không tự nguyện thi hành án phí sẽ bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
Do đó, người khởi kiện cần chủ động thực hiện nghĩa vụ án phí đúng thời hạn để tránh làm ảnh hưởng đến tiến trình giải quyết ly hôn.
4. Trường hợp nào được miễn hoặc giảm án phí ly hôn đơn phương?
Không phải mọi trường hợp ly hôn đơn phương đều phải nộp án phí.
Pháp luật hiện hành có quy định một số trường hợp được miễn hoặc giảm án phí vì lý do chính sách nhân đạo, đảm bảo quyền tiếp cận công lý của công dân yếu thế.
4.1. Các đối tượng được miễn án phí ly hôn đơn phương:
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, các đối tượng sau được miễn án phí dân sự bao gồm:
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
- rẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Như vậy: Tất cả các trường hợp này phải có tài liệu chứng minh kèm theo như: sổ hộ nghèo, giấy xác nhận khuyết tật, giấy tờ hưởng trợ cấp, sổ bệnh án…
2.2. Các trường hợp được giảm án phí ly hôn đơn phương:
Khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định: Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
Các điều kiện được xem xét giảm án phí bao gồm:
- Có đơn đề nghị giảm án phí;
- Có bằng chứng hợp pháp về hoàn cảnh khó khăn như: xác nhận thu nhập thấp, chi phí y tế lớn, gia đình đông con phụ thuộc, thất nghiệp lâu dài, mất sức lao động…, không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
- Tòa án sẽ cân nhắc từng trường hợp cụ thể để bảo đảm sự nhân đạo và công bằng trong tố tụng dân sự.
2.3. Thủ tục và hồ sơ xin miễn/giảm án phí ly hôn đơn phương:
Người có yêu cầu miễn hoặc giảm án phí phải thực hiện đúng trình tự sau:
Bước 1: Nộp Đơn đề nghị miễn/giảm án phí kèm theo hồ sơ chứng minh tại thời điểm nộp đơn khởi kiện hoặc trong quá trình Tòa án giải quyết.
Bước 2: Hồ sơ nộp kèm theo gồm:
- Đơn đề nghị miễn/giảm án phí (theo mẫu của Tòa án hoặc tự soạn);
- Bản sao công chứng các tài liệu chứng minh hoàn cảnh khó khăn (sổ hộ nghèo, giấy xác nhận bệnh, quyết định trợ cấp…).
Bước 3: Tòa án xem xét, ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu miễn/giảm. Nếu được chấp nhận, người khởi kiện không cần nộp tạm ứng án phí hoặc chỉ nộp 50%.
Lưu ý: Việc xin miễn/giảm chỉ được thực hiện trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Sau khi Tòa tuyên án, không còn căn cứ để xin miễn trừ nghĩa vụ tài chính này.
3. Một số lưu ý khi làm thủ tục ly hôn đơn phương liên quan đến án phí:
Trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, có nhiều tình huống thực tiễn dẫn đến việc người dân hiểu sai, tính sai hoặc phát sinh thêm chi phí không lường trước. Dưới đây là những lưu ý quan trọng:
3.1. Trường hợp án phí bị “đội” do sai sót hồ sơ hoặc yêu cầu không rõ ràng:
Nhiều người khởi kiện không xác định rõ có tranh chấp tài sản hay không. Ban đầu chỉ yêu cầu ly hôn, sau đó mới bổ sung yêu cầu chia tài sản – điều này khiến vụ án chuyển từ vụ án không tranh chấp tài sản sang tranh chấp tài sản, làm thay đổi mức án phí từ 300.000 đồng sang mức án phí theo tỷ lệ giá ngạch (có thể lên đến hàng chục triệu đồng).
Ngoài ra, nếu không kê khai đầy đủ tài sản sẽ dẫn đến phải tổ chức định giá tài sản, người yêu cầu định giá phải nộp chi phí định giá – một khoản riêng, không nằm trong án phí và thường dao động từ vài trăm nghìn đến hàng triệu đồng/lần định giá.
3.2. Cách tiết kiệm chi phí khi ly hôn có yếu tố tranh chấp tài sản:
Nếu hai bên có thể tự thỏa thuận được tài sản chung và ghi nhận trong văn bản riêng ngoài Tòa, người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa chỉ giải quyết ly hôn và không yêu cầu chia tài sản, từ đó giảm mức án phí xuống mức thấp nhất.
Việc không đưa yêu cầu tài sản ra Tòa mà để sau ly hôn mới khởi kiện chia tài sản chung sau ly hôn là một “chiến lược” thực tiễn trong nhiều vụ việc phức tạp giúp giảm áp lực gánh nặng về tài chính.
3.3. Tư vấn từ Luật sư giúp giải quyết nhanh chóng và hợp lý:
Việc thuê Luật sư tư vấn ngay từ đầu không chỉ giúp xác định rõ mức án phí cần nộp mà còn hỗ trợ:
- Lập hồ sơ đầy đủ tránh sai sót;
- Tư vấn cách trình bày yêu cầu khởi kiện hợp lý để tiết kiệm án phí;
- Hướng dẫn soạn đơn miễn/giảm án phí đúng quy định;
- Đại diện nộp tạm ứng, theo dõi tiến trình và đôn đốc Tòa án giải quyết nhanh chóng.
Trong nhiều vụ việc thực tế, tiền án phí tiết kiệm được nhiều do tư vấn đúng từ đầu (nhất là trong các vụ có tài sản giá trị lớn hoặc tranh chấp phức tạp).
THAM KHẢO THÊM: