Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Ai là người thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân?

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo Hiến định, Chủ tịch nước là người thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân bắt buộc cần phải tuân thủ theo hiến pháp, pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Ai là người thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân?
      • 2 2. Ai được xác định là chỉ huy của lực lượng vũ trang nhân dân?
      • 3 3. Thành phần và nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân: 

      1. Ai là người thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân?

      Trước hết, người thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 24 của Văn bản hợp nhất Luật quốc phòng năm 2023. Theo đó, Điều 24 của Văn bản hợp nhất luật quốc phòng năm 2023 có quy định về nguyên tắc hoạt động và các trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân. Cụ thể như sau:

      – Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân cần phải tuân thủ theo quy định của hiến pháp, pháp luật Việt Nam, tuân thủ theo các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, lực lượng vũ trang nhân dân được hoạt động đặt dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản Việt Nam, đặt dưới sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, đặt dưới sự quản lý thống nhất của Chính phủ;

      – Các trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định cụ thể như sau:

      + Sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong tình trạng chiến tranh, trong tình trạng khẩn cấp liên quan đến lĩnh vực quốc phòng an ninh được thực hiện theo lệnh của chủ thể có thẩm quyền đó là Chủ tịch nước và quy định khác của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

      + Trong quá trình thi hành điều lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

      + Trong tình trạng khẩn cấp xuất phát từ lý do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến nền an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

      + Khi có nguy cơ đe dọa nền an ninh quốc gia, an toàn trật tự xã hội nhưng chưa đến mức phải ban bố tình trạng khẩn cấp, được thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

      + Khi tham gia vào hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở các khu vực trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng quốc phòng và an ninh;

      + Khi xảy ra tình huống phức tạp trong lĩnh vực quốc phòng an ninh, an toàn trật tự xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, tham gia phòng chống và khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do cơ quan có thẩm quyền đó là Chính phủ quy định cụ thể.

      Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 88 của Hiến pháp năm 2013 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước. Cụ thể như sau: 

      – Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh, đề nghị cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong khoảng thời hạn 10 ngày được tính kể từ ngày pháp lệnh được thông qua trên thực tế, nếu nhận thấy pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành tuy nhiên Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước sẽ trình Quốc Hội quyết định lại trong kỳ họp gần nhất;

      – Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đối với Phó chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, căn cứ vào nghị quyết của Quốc Hội để có thể bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm hoặc cách chức đối với Phó chủ tịch nước, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;

      – Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với Chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, có quyền căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội để có thể bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm hoặc cách chức đối với thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm hoặc cách chức đối với Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thẩm phán đối với các tòa án khác, phó viện trưởng và kiểm sát viên trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đưa ra quyết định đặc xá theo quy định của pháp luật, căn cứ vào nghị quyết của Quốc Hội để có thể công bố quyết định đại xá đối với phạm nhân;

      – Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước, có thẩm quyền quyết định cho nhập quốc tịch, quyết định cho thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      – Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong hoặc tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm hoặc cách chức tổng tham mưu trưởng, chủ nhiệm tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, căn cứ vào nghị quyết của Quốc Hội hoặc nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để công bố hoặc bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để có thể ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố và bãi bỏ tình trạng khẩn cấp, trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp thì có thể công bố hoặc bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương nhất định;

      – Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài, căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để có thể bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, quyết định cử hoặc triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phong hàm hoặc cấp đại sứ, quyết định đàm phán và ký kết các điều ước quốc tế nhân danh nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trình Quốc Hội phê duyệt và quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của các điều ước quốc tế, quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của các điều ước quốc tế nhân danh nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.

      Theo đó thì có thể nói, lực lượng vũ trang nhân dân được đặt dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản Việt Nam, được đặt dưới sự thống lĩnh của Chủ tịch nước. Hay nói cách khác, chủ tịch nước chính là người thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân.

      2. Ai được xác định là chỉ huy của lực lượng vũ trang nhân dân?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất luật quốc phòng năm 2023 có quy định về chỉ huy quân đội nhân dân và công an nhân dân, dân quân tự vệ. Cụ thể như sau:

      – Quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật;

      – Bộ trưởng Bộ quốc phòng được xác định là người chỉ huy cao nhất trong quân đội nhân dân và dân quân tự vệ;

      – Bộ trưởng Bộ công an được xác định là người nắm quyền hành chỉ huy cao nhất trong công an nhân dân.

      Theo đó thì có thể nói, lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ. Trong đó, bộ trưởng Bộ quốc phòng được xem là người chỉ huy cao nhất trong quân đội nhân dân và dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ công an được xác định là người chỉ huy cao nhất trong công an nhân dân.

      3. Thành phần và nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Văn bản hợp nhất luật quốc phòng năm 2023 có quy định về thành phần và nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân. Cụ thể như sau:

      – Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ;

      – Lực lượng vũ trang nhân dân cần phải tuyệt đối trung thành với tổ quốc, trung thành với nhân dân, trung thành với đảng và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, bảo vệ chủ quyền và thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ đảng và bảo vệ nhà nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả của cách mạng, cùng nhân dân xây dựng và quản lý đất nước, thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

      Như vậy có thể nói, lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ. Nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2023 Luật Quốc phòng;

      – Hiến pháp năm 2013.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ