Nước ta là một quốc gia được xem là dùng thuốc kháng sinh một cách tùy tiện nhất. Thuốc kháng sinh ở nước ta được mua rất dễ ở các tiệm thuốc tây mà không cần đến đơn thuốc. Để hiểu như thế nào là đơn thuốc và quy định về các nguyên tắc kê đơn thuốc gia sao? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia cung cấp tới bạn đọc cụ thế như sau:
Mục lục bài viết
1. Đơn thuốc là gì?
Đơn thuốc dưới góc độ pháp lý được hiểu là một văn bản chuyên môn mang tính chất pháp lý của người thầy thuốc, trong đơn thuốc này quy định rõ ràng và chi tiết về chế độ điều trị, ăn uống, sinh hoạt cho người bệnh và quy định chế độ pha chế, cấp phát, bán thuốc cho cán bộ dược.
Thuốc chỉ được kê đơn khi cần thiết. Pháp luật chỉ quy định các đối tượng sau đây được phép kê đơn thuốc: Bác sỹ; y sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện của Nhà nước hoặc trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế cơ quan, trường học và có văn bản phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện phân công khám bệnh, chữa bệnh theo phân cấp quản lý y tế của địa phương; kê đơn thuốc trong trường hợp cấp cứu người bệnh mà chưa kịp làm thủ tục nhập viện.
2. Quy định về các nguyên tắc kê đơn thuốc:
Việc kê đơn thuốc phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 4 Thông tư 52/2017/TT-BYT về quy định đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, bao gồm:
– Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh. Sau khi được khám và chẩn đoán bệnh, bệnh lý của bệnh nhân sẽ được xác định rõ ràng, từ đó, y sĩ có thể đề ra được phác đồ điều trị cho bệnh nhân. Chính vì vậy, kê đơn thuốc sau khi có kết quả khám và chẩn đoán bệnh giúp cho bệnh nhân được điều trị một cách chính xác và hợp lý, tránh tình trạng “đoán bệnh” khi kê đơn có thể làm bệnh tật của bệnh nhân thêm trầm trọng.
– Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh. Đây là điều rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Bệnh không thể khỏi nếu như dùng loại thuốc không phù hợp. Ngoài ra, việc kê đơn cũng phải phù hợp với mức độ bệnh, không kê thuốc với liều quá cao hoặc quá thấp dẫn tới những tình trạng không mong muốn.
– Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
– Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
+ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
+ Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.
+ Dược thư quốc gia của Việt Nam;
– Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất.
– Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.
– Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
– Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và có đăng ký hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh. Y sỹ có chứng chỉ hành nghề và có đăng ký nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 quy định tại
– Không được kê vào đơn thuốc các nội dung như các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm.
3. Hình thức kê đơn thuốc:
Hình thức kê đơn thuốc phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Hình thức kê đơn thuốc này được quy định tại Điều 5 Thông tư 52/2017/TT-BYT về quy định đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, bao gồm:
– Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 52/2017/TT-BYT và số theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú thì người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú
+ Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến đủ 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn thuốc hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy) ngày thì người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. hoặc chuyển tuyến về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị.
– Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo thực hiện theo quy định.
4. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc:
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc này được quy định tại Điều 6 Thông tư 52/2017/TT-BYT về quy định đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, bao gồm:
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh.
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ.
Yêu cầu chung với Kê đơn thuốc theo quy định như sau: đối với thuốc có một hoạt chất thì thì ghi theo hai cách đó là theo tên chung quốc tế (INN, generic); Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg và cách ghi thứ hai là theo tên chung quốc tế + (tên thương mại) ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg. Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại.
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc việc ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc thì khi ghi số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa để tránh sự nhầm lẫn và đọc sai dẫn đến những hậu quả không đáng có.
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc thì khi các bác sỹ, y sỹ kê đơn thuốc thì số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc trong trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung đã sửa để tránh tình trạng kẻ xấu lợi dung hoặc có nhầm lẫn gây nên.
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc thì cần gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong quá trình kê đơn thuốc các cán bộ, y bác sỹ cần tuân thủ việc ghi đơn sao cho đúng theo những nguyên tắc ghi trong đơn thuốc như đã nêu ở trên để đảm bảo những quy định chung. Người kê đơn phải ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh. ngoài ra còn phải ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố để thuận tiện cho việc liên hệ khi có việc cần.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Thông tư 52/2017/TT-BYT về quy định đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành