Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, dù chỉ vỏn vẹn 12 đoạn văn ngắn gọn, nhưng lại ẩn chứa một nghệ thuật lập luận vô cùng sắc sảo, chặt chẽ, góp phần làm nên giá trị to lớn của tác phẩm. Dưới đây là bài viết về phân tích nghệ thuật lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập.
Mục lục bài viết
1. Dàn ý Phân tích nghệ thuật lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập:
Mở bài:
Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh (được phát biểu vào ngày 2/9/1945) là một tài liệu lịch sử và chính trị quan trọng của Việt Nam, đưa ra những lập luận quan trọng về quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam và những nguyện vọng của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến giành độc lập và tự do.
Thân bài:
Cấu trúc lập luận
Bản tuyên ngôn gồm ba luận điểm chính là cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và tuyên bố độc lập.
Nội dung của từng phần cụ thể:
-
Trích dẫn bản tuyên ngôn độc lập của nước Pháp và nước Mỹ để khẳng định quyền con người, quyền dân tộc (trong đó bao gồm quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc…) của dân tộc cũng như nhân dân Việt Nam.
-
Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và ca ngợi công cuộc đấu tranh của nhân dân ta cùng việc khẳng định tinh thần nhân đạo Việt Minh hay là của dân tộc Việt Nam và kêu gọi sự ủng hộ của các nước Đồng minh.
-
Lời tuyên bố độc lập trước toàn thế giới về nền độc lập tự do của dân tộc và nhân dân Việt Nam, khẳng định ý chí giữ vững nền độc lập ấy.
Nghệ thuật lập luận của từng phần
a. Cơ sở pháp lý
-
Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của nước Pháp, nước Mĩ làm cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn.
-
Sử dụng biện pháp “gậy ông đập lưng ông” thường được sử dụng trong chiến thuật chiến tranh, dùng chính luận điệu của quân thù để buộc kẻ thù phải công nhận nền độc lập của dân tộc ta.
-
Trích dẫn sáng tạo: “Suy rộng ra…” thể hiện tư tưởng lớn và nhận thức lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh.
b. Cơ sở thực tế
Bác bỏ lý luận của thực dân Pháp rằng đang khai hóa, bảo hộ nước Việt ta bằng những dẫn chứng cụ thể.
-
Các biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, điệp cấu trúc… thể hiện tội ác của kẻ thù.
-
Cổ vũ tinh thần đấu tranh của dân tộc Việt Nam, nêu cao tinh thần chính nghĩa của dân tộc.
-
Dùng các từ ngữ phủ định để tuyên bố thoát ly khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp, xóa bỏ tất cả hiệp ước đã ký kết, tất cả đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
-
Tranh thủ sự ủng hộ của các nước Đồng minh với câu nói: “Chúng tôi tin rằng…”
c. Lời tuyên bố độc lập
-
Lời lẽ đanh thép khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc.
-
Mang dáng dấp của lịch sử dân tộc.
Kết bài:
Khẳng định lại giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập của nước Việt ta
2. Các ý chính khi phân tích nghệ thuật lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập:
Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, dù chỉ vỏn vẹn 12 đoạn văn ngắn gọn, nhưng lại ẩn chứa một nghệ thuật lập luận vô cùng sắc sảo, chặt chẽ, góp phần làm nên giá trị to lớn của tác phẩm.
Hệ thống luận điểm chặt chẽ, logic:
- Luận điểm 1: Nêu bật những chân lý về quyền của con người và dân tộc.
- Luận điểm 2: Phân tích tình hình nô lệ của nhân dân Việt Nam dưới ách thực dân Pháp.
- Luận điểm 3: Khẳng định quyền tự quyết, tự do của dân tộc Việt Nam.
- Luận điểm 4: Tuyên bố độc lập và nêu quyết tâm bảo vệ độc lập.
Các luận điểm được sắp xếp theo trình tự hợp lý, chặt chẽ, tạo nên một hệ thống lập luận hoàn chỉnh, dẫn dắt người đọc từ những nhận thức chung về quyền con người, đến thực trạng bi thảm của dân tộc dưới ách áp bức, từ đó khẳng định quyền tự quyết, tự do và tuyên bố độc lập một cách đanh thép, logic.
Sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ:
- Liệt kê: Nêu ra hàng loạt tội ác của thực dân Pháp, tô đậm sự tàn bạo, phi nhân đạo của chúng.
- Đối lập: Đối lập hoàn cảnh sống của nhân dân ta trước và sau cách mạng, làm nổi bật giá trị của độc lập, tự do.
- Nhấn mạnh: Sử dụng các từ ngữ mạnh mẽ, khẳng định dõng dạc quyền tự quyết, tự do của dân tộc.
- Trích dẫn: Dẫn chứng từ lịch sử và các văn bản quốc tế để tăng sức thuyết phục cho lập luận.
- Hồ ngữ: Sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, phù hợp với trình độ nhận thức của đông đảo quần chúng nhân dân.
Lập luận chặt chẽ, sắc sảo:
- Sử dụng luận điểm chính xác, phù hợp với mục đích: Các luận điểm được lựa chọn cẩn thận, chính xác, bám sát mục đích chung của bản Tuyên ngôn là khẳng định quyền tự quyết, tự do và tuyên bố độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Dẫn chứng thuyết phục: Sử dụng nhiều dẫn chứng lịch sử, văn bản quốc tế và thực tế sinh động để làm rõ các luận điểm, tăng sức thuyết phục cho lập luận.
- Lập luận chặt chẽ, logic: Các luận điểm được liên kết chặt chẽ với nhau bằng những từ ngữ logic, tạo nên một hệ thống lập luận chặt chẽ, không thể chối cãi.
Khơi dậy cảm xúc, lòng tự hào dân tộc:
- Ngôn ngữ giàu cảm xúc: Sử dụng nhiều từ ngữ mang tính biểu cảm cao, khơi dậy lòng căm phẫn trước ách áp bức, đồng thời bồi đắp niềm tự hào dân tộc, ý chí quyết tâm giành độc lập.
- Hình ảnh sinh động: Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ, … tạo nên những hình ảnh sinh động, dễ hiểu, dễ nhớ, tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc.
- Giọng điệu hào hùng: Giọng điệu của bản Tuyên ngôn đanh thép, hào hùng, thể hiện khí phách anh hùng của dân tộc Việt Nam, khơi dậy lòng tự hào và ý chí quyết tâm giành độc lập của nhân dân.
Kết luận:
Nghệ thuật lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập là một minh chứng cho tài năng và tầm nhìn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhờ nghệ thuật lập luận chặt chẽ, sắc sảo, sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ và khơi dậy cảm xúc, lòng tự hào dân tộc, bản Tuyên ngôn đã trở thành một áng văn chính luận xuất sắc, góp phần quan trọng vào sự thành công của Cách mạng tháng Tám và là nguồn động lực to lớn cho nhân dân ta trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước.
3. Bài phân tích nghệ thuật lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập:
Trong những trang lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam có thể kể đến những mốc son chói lọi với những bản tuyên ngôn lịch sử như “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt, “Bình Ngô Đại Cáo” của Nguyễn Trãi và đặc biệt là tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh. Đây là những áng văn thiên cổ hào hùng của dân tộc. Khi đọc những tác phẩm này, chúng ta thấy được sức lập luận mạnh mẽ và tính thuyết phục hơn cả của nghệ thuật lập luận trong tác phẩm chính luận Tuyên ngôn độc lập. Nói đến văn chính luận là nói đến áng cổ văn hay được sử dụng trong những hoàn cảnh lịch sử đặc biệt trang trọng như ở các thể loại bài chiếu, hịch, cáo, biểu, tuyên ngôn. Đây là thể loại văn học có tổ chức chặt chẽ cùng kết cấu khúc triết và nội dung cơ bản là tính thuyết phục. Những điều này được thể hiện ở cách lập luận chặt chẽ, rõ ràng, ở những lí lẽ sắc bén với những bằng chứng xác thực trên thực tế khiến ai cũng phải công nhận. Tất cả những phẩm chất, đặc điểm này được thể hiện trọn vẹn nhất trong bản Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử lớn lao, đạt đến tính mẫu mực cao nhất của văn bản chính luận bởi những luận điểm mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra có sức thuyết phục rất mạnh mẽ, khiến người đọc, người nghe không thể chối cãi được. Ở văn bản này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng ba luận điểm chính: đó là Cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn, cơ sở thực tiễn, khách quan với bản chất phi nghĩa của thực dân Pháp, cùng bọn tay sai và sự phát triển của cách mạng Việt Nam và cuối cùng là phần tuyên ngôn: khẳng định chủ quyền tất yếu của dân tộc Việt Nam. Ở mỗi luận điểm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đều sử dụng những lý lẽ rất đanh thép, sắc bén, những dẫn chứng xác thực, cụ thể cho nên những luận điểm này được mọi người chấp nhận. Khi xem xét văn bản tuyên ngôn này cả trên mặt kết cấu của một văn bản chính luận và trên cả mặt kết cấu của một tác phẩm văn học thì có thể nói Tuyên ngôn độc lập đã đạt đến sự mẫu mực và hoàn chỉnh.
Xét trong một bài văn chính luận, trước hết cơ sở thực tiễn là luận điểm đưa ra nguyên tắc, chung buộc người đọc, người nghe thừa nhận luận điểm mà người viết muốn trình bày. Đó cũng là tiền đề tạo nên tính thuyết phục của bài văn chính luận. Trong văn bản này, Người hướng tới con người, dân tộc Việt Nam và nhân dân các nước thế giới. Và điều đặc biệt ở đây là thế giới ở đây không phải là khái niệm trừu tượng mà chính là nhân dân cũng như chính quyền của các nước Pháp và Mỹ, các thế lực đang có mưu đồ trở lại xâm lược dân tộc Việt Nam. Đặc biệt trong hoàn cảnh sau chiến tranh thế giới thứ hai, khi chiến trường Đông Dương thuộc phạm vi giải giáp vũ khí của các nước Anh, Pháp, Mĩ. Lúc này mâu thuẫn giữa ba nước này với Liên Xô sẽ đi đến sự thỏa hiệp để Pháp có điều kiện vào Đông Dương với hành vi công khai hóa Đông Dương. Trước hoàn cảnh này đã đặt ra thử thách cho dân tộc Việt Nam vì vậy khi Hồ Chí Minh viết Tuyên ngôn độc lập không những phải tuyên bố và khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta mà còn phải bác bỏ luận điệu của Pháp và tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ.
Ở phần cơ sở lý luận, Hồ Chí Minh đã rất khéo léo, cương quyết, sắc sảo khi sử dụng những tiền đề lịch sử. Đó chính là bản Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (năm 1776) và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (năm 1791). Vì việc sử dụng những tiền đề lịch sử này buộc mọi người phải thừa nhận. Trong bối cảnh, Pháp và Mỹ là hai kẻ thù đe dọa trực tiếp đến nền độc lập của nước Việt Nam nhưng không vì thế mà Người chối bỏ tinh hoa tiến bộ của lịch sử. Người trân trọng những thành quả mà người Pháp, người Mỹ đi trước để lại thể hiện một tư tưởng lớn rằng Người không đứng trên lập trường cá nhân chủ quan mà đứng trên lập trường nhân loại, khách quan.
Việc sử dụng tuyên ngôn của hai nước Pháp, Mĩ, Bác đã tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới, đồng thời cũng kín đáo thể hiện sự bình đẳng của nền độc lập các nước, so sánh thắng lợi của Cách mạng tháng Tám với Cách mạng Dân chủ Tư sản của Pháp (năm 1789) và cuộc giải phóng thuộc địa của Mĩ (năm 1776). Đó là niềm tự hào mà thi hào Nguyễn Trãi nhắc trong Bình Ngô Đại Cáo khi Đại Việt ngang hàng với phong kiến phương Bắc:
“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
Đó là sự thật khách quan vì Cách mạng tháng Tám của dân tộc Việt Nam đã đồng thời giải quyết hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ mà cách mạng của Pháp và Mỹ từng làm được. Nhân dân ta đánh đổ cả ba thế lực là thực dân, phát xít và tàn dư phong kiến, nên bản tuyên ngôn của dân tộc cũng vừa là bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền.
Bản tuyên ngôn cũng thể hiện sự cương quyết mạnh mẽ của Hồ Chí Minh. Đối với thế lực là Pháp, Mĩ đang có dã tâm trở lại xâm lược đất nước ta, Người nhắc nhở chúng khi mượn bản tuyên ngôn của người Pháp, Mĩ thông qua là nghệ thuật quân sự “gậy ông đập lưng ông”. Người Pháp, Mĩ tuyên bố về nhân quyền và dân quyền trong bản tuyên ngôn của nước họ, nên nếu chúng có ý định trở lại xâm lược nước ta tức là chúng vấy bẩn lên tinh hoa mà cha ông của chính đã để lại trong lịch sử.
Đến luận điểm thứ hai, Người đã đưa ra những dẫn chứng xác thực để chứng minh cho những lập luận được đưa ra ở phần cơ sở pháp lý. Theo bối cảnh lịch sử, thực dân Pháp là kẻ thù trực tiếp, số một và nguy hiểm nhất nên, trong phần này, chủ yếu Người vạch trần bản chất xâm lược và luận điểm gian dối, xảo trá của chúng. Người khẳng định thực dân Pháp mang bản chất của kẻ xâm lược, đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa, tàn bạo của chúng ở Đông Dương. Thế lực cầm quyền Pháp đã lợi dụng lá cờ bình đẳng, tự do, bác ái để xâm lược nước ta. Chúng thống trị một cách toàn diện dân tộc ta ở cả ba phương diện: chính trị, kinh tế, văn hóa. Từ đó, không chỉ người dân Việt Nam mà tất cả những người đọc bản tuyên ngôn đã thấy thực dân Pháp mang bản chất giả dối, mị dân. Khai hóa chỉ là chiêu bài che mắt để chúng dễ bề xâm lược dân tộc ta.
Với tất cả những luận điểm của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định người Pháp không có quyền bảo hộ ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Cho nên lí luận mà chúng tuyên bố chỉ nhằm mục đích mở đường để quay lại xâm lược Đông Dương. Trong cuộc chiến chống kẻ thù phát xít, dân tộc ta cùng đứng về phe đồng minh nên Người đòi hỏi các nước Đồng minh phải ủng hộ cuộc cách mạng ở Việt Nam. Đó là kết quả phải đánh đổi bằng xương máu, sự hy sinh của dân tộc Việt Nam. Vì những lý lẽ ấy, việc tuyên bố và công nhận quyền tự do, độc lập là trách nhiệm và quyền của dân tộc Việt Nam. Toàn bộ cơ sở thực tiễn được chứng minh bằng sự kiện lịch sử khách quan cho nên chủ tịch Hồ Chí Minh thường dùng những cụm từ “sự thật”, hoặc cụm từ “sự thật là” để tăng thêm tính thuyết phục cho lập luận của mình.
Luận điểm thứ ba là phần có ý nghĩa, lớn lao hơn cả, là phần tuyên ngôn là kết quả tất yếu của cơ sở pháp lý cùng cơ sở thực tiễn mà Hồ Chí Minh đưa ra ở phía trên. Bác đã rất khôn khéo và cương quyết khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc và nhân dân Việt Nam. Hồ Chí Minh tuyên bố mối quan hệ thoát ly với nước Pháp, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên mảnh đất Đông Dương, mở ra một chặng đường mới cho dân tộc Việt Nam ta. Người cũng tuyên bố với người Pháp và cả thế giới dân tộc ta nhất quyết chống lại mọi mưu đồ xâm lược của kẻ thù. Người đòi hỏi thế giới công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc ta. Người tuyên bố quyết tâm, ý chí của cả dân tộc Việt Nam.
Từ những giá trị trên, nhân dân ta nhận thức sâu sắc về ý nghĩa và giá trị lớn lao của bản Tuyên ngôn độc lập trên các phương diện văn hóa, lịch sử cũng như chính trị và trên hết là sự khẳng định chủ quyền dân tộc Việt Nam. Từ những lập luận vô cùng thuyết phục, sắc sảo, rõ ràng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập quả đúng là một áng văn chính luận vô cùng xuất sắc, mẫu mực, vô tiền khoáng hậu được nhân dân ta ghi nhớ ngàn đời.
THAM KHẢO THÊM: