Giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập

Phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập gồm dàn ý và một số bài mẫu trong bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn học sinh lớp 12 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, trau dồi kiến thức, biết cách viết bài văn hay, đủ ý để đạt được điểm cao trong các bài kiểm tra sắp tới.

1. Dàn ý giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập ngắn gọn nhất:

1.1. Mở bài:

‐ Về tác giả Hồ Chí Minh: Người là nhà cách mạng vĩ đại, nhà văn lớn của nhân dân. 

- Giới thiệu về Tuyên ngôn Độc lập: văn kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc, một tác phẩm văn học kiệt xuất.

1.2. Thân bài:

Bối cảnh ra đời của tác phẩm: 

- Cách mạng tháng Tám thành công, nhân dân giành lại được chính quyền.

‐ Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.  

Phân tích giá trị lịch sử của tác phẩm: 

‐ Là văn kiện quan trọng chính thức tuyên bố nền độc lập của nước Việt Nam trước nhân dân và các nước trên thế giới. 

‐ Tóm tắt quá trình lịch sử từ thời Pháp thuộc đến thắng lợi của cuộc kháng chiến: 

Tội ác của thực dân Pháp: áp bức, bóc lột nhân dân ta, cản trở sự phát triển của đất nước từ kinh tế chính trị sang đến cả văn hóa xã hội. Chúng giao nước ta cho Nhật để họ cai trị. 

  • Tình cảnh đất nước ta lúc bấy giờ: khốn khổ, hơn hai triệu người chết đói. 

  • Cả nước vùng lên giành chính quyền từ tay Nhật.

Phân tích giá trị văn chương:

‐ Kết cấu, bố cục khá chặt chẽ. Ba phần riêng biệt. 

- Bằng chứng sống động và thuyết phục. 

‐ Lời văn đanh thép.

‐ Biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt, hiệu quả làm cho lập luận thêm sinh động, rõ ràng.

1.3. Kết bài: 

Tóm tắt toàn bộ tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một văn kiện lịch sử vô cùng quan trọng và cũng là một tác phẩm bất hủ của nền văn học Việt Nam.

2. Phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập hay nhất:

Bài văn nổi tiếng của Nguyễn Ái Quốc - Bác Hồ - người cha người cha già kính yêu, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam chính là bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tác phẩm này vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị văn học sâu sắc. 

Bản "Tuyên ngôn độc lập" của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị lịch sử to lớn vì nó trước hết là một văn kiện lịch sử quan trọng. Đó là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ phong kiến, là mốc son lịch sử mở đầu cho kỷ nguyên độc lập, tự do trên nước ta cũng như củng cố quyền tự chủ và địa vị bình đẳng của dân tộc ta trên thế giới. Văn kiện lịch sử này không chỉ được đồng bào, nhân dân đọc mà còn thông tin cho thế giới, nhất là các thế lực thù địch cơ hội âm mưu xâm lược nước ta một lần nữa. Thời đại chúng ta cởi bỏ xiềng xích của bọn thực dân phong kiến ​​- phát xít, mở ra một trang mới, một kỷ nguyên mới trong lịch sử nước ta. Một thời chính quyền thuộc về nhân dân. Đó chẳng phải là một sự kiện lịch sử trọng đại hay sao? Bản Tuyên ngôn Độc lập đã trở thành một văn kiện lịch sử bất hủ như vậy chính bởi vì nó là một văn kiện quan trọng trong một hoàn cảnh đặc biệt.

Còn tính văn chương thì sao? Tuyên ngôn Độc lập được coi là một bản luận cương chính trị độc đáo, ngắn gọn và giàu sức thuyết phục. Trích dẫn câu nói từ hai Bản Tuyên ngôn siêu cường Mỹ và Pháp, Bác đã giáng một đòn mạnh cao tay, gậy ông đập lưng ông về phía chúng. Tất cả các từ láy, cách chuyển và nghệ thuật đặc sắc của văn bản Tuyên ngôn đều thể hiện điều đó. Sự lặp lại cấu trúc cú pháp, cách dùng phép liệt kê, từ ngữ mạnh mẽ đã lên án gay gắt tội ác của bọn thực dân. Lời nói của Bác cũng có khả năng tác động mạnh mẽ đến người đọc, người nghe. Hồ Chí Minh có thể khiến độc giả và người nghe tức giận chỉ bằng lời nói của mình. Phong cách văn chương của Bác để lại nhiều bài học cho các thế hệ cầm bút sau này. Vì vậy, tác phẩm càng giàu có giá trị văn chương. 

Tuyên ngôn Độc lập còn là một tác phẩm yêu nước nồng nàn. Người viết Tuyên ngôn không chỉ viết bằng khối óc mà còn bằng cả trái tim. Bác Hồ đã để lại nhiều bài học văn học cho các thế hệ nhà văn Việt Nam. Cầm bút phải xuất phát từ mục đích, nội dung hình thức do người nhận quyết định, để tác phẩm có tư tưởng, thiết thực về nội dung và đa dạng về hình thức. 

Tóm lại, “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh là áng văn bất hủ, một văn kiện lịch sử quan trọng, một bài chính luận mẫu mực, thể hiện tư tưởng lớn, tình cảm yêu nước đem đến cho người đọc những cảm xúc tuyệt vời, quyết tâm tuyệt vời.

3. Phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập ý nghĩa nhất:

Ngày 19-8-1945, chính quyền Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Chiến khu cách mạng Việt Bắc về Hà Nội và soạn thảo Tuyên ngôn độc lập tại ngôi nhà số 8 phố Hàng Ngang. Ngày 2-9-1945, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội. "Tuyên ngôn Độc lập" của Hồ Chí Minh vừa có ý nghĩa lịch sử to lớn, vừa có giá trị văn học cao. Trong lịch sử, bản tuyên ngôn độc lập đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nước nhà: kỷ nguyên độc lập, tự do đánh đổ chế độ phong kiến ​​hàng nghìn năm, lật đổ ách đô hộ hơn 80 năm của thực dân Pháp, khai sinh ra Nhà nước Dân chủ cộng hòa Việt Nam. 

Bản "Tuyên ngôn độc lập" đã thể hiện rõ nguyện vọng, ý chí và sức mạnh của Việt Nam. "Tuyên ngôn Độc lập" của Hồ Chí Minh cũng là một bảo chứng tuyên bố với thế giới rằng Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền và không một ai, một cá nhân hay tổ chức chức nào có quyền xâm phạm.

So với bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước Việt Nam (Nam quốc sơn hà - Lý Thường Kiệt) và bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi), Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đã đạt đến một tầm cao mới, vượt ra thế giới, với cương lĩnh trên tinh thần tự do dân chủ,  kết hợp với truyền thống yêu nước và tư tưởng nhân văn của dân tộc. Về tính văn chương, Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh rất ngắn, chưa đầy một nghìn từ, nhưng rất cô đọng và đi vào trọng điểm.

Tuyên ngôn được chia thành ba phần riêng biệt, mỗi phần chứa đựng những ý tưởng liên quan chặt chẽ với nhau. Phần đầu, Hồ Chí Minh giới thiệu những chân lý về quyền con người, quyền công dân, là cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn. Về vấn đề này, Bác Hồ đã nhắc đến hai bản Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ năm 1776 và  Tuyên ngôn về quyền của con người và công dân năm 1791 trong Cách mạng Pháp, nhằm khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi người: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa đã ban cho họ những quyền bất khả xâm phạm, trong đó có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc" (Tuyên ngôn độc lập của Mỹ, 1776), "Con người sinh ra được tự do và bình đẳng về các quyền, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về các quyền" (Cách mạng Pháp - Tuyên ngôn Nhân quyền và Tuyên ngôn Dân quyền, 1791).

Dẫn ra hai bản tuyên ngôn này, Bác Hồ đã đặt Tuyên ngôn Độc lập của chúng ta ngang hàng với các bản tuyên ngôn của các nước lớn như Pháp, Mỹ. Từ đó, Bác Hồ khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi người, nâng nó thành quyền thiêng liêng của mỗi người dân: “Nói một cách khái quát, điều này có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào không phân biệt cũng có quyền sống; quyền sung sướng và quyền tự do."

Nếu ở phần thứ nhất, Bác Hồ khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi người, mỗi dân tộc là quyền sống, quyền tự do, độc lập cùng với đó là quyền mưu cầu hạnh phúc thì ở phần thứ hai của bản tuyên bố, Bác Hồ đã chỉ rõ những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra đối với Tổ quốc và nhân dân ta, hành động của chúng là dã man, vô nhân đạo, trái với tuyên ngôn nhân đạo của Cách mạng Pháp. Không chỉ vậy, Bác cũng vạch trần thủ đoạn xảo quyệt của thực dân Pháp. Về vấn đề này, một lần nữa Bác Hồ đã thể hiện rõ tinh thần nhân nghĩa, yêu độc lập, tự do và tinh thần quyết chiến giành và bảo vệ nền độc lập của dân tộc ta. Phần thứ ba (phần cuối), Bác Hồ nói về kết quả của tinh thần yêu nước, yêu độc lập, yêu tự do của nhân dân ta và trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng “Nước Việt Nam có quyền hưởng quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam và thực sự đã trở thành một nước tự do độc lập."

Như vậy chúng ta thấy rằng Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh có cấu trúc và thiết kế khá chặt chẽ. Ngoài ra, lời lẽ của bản Tuyên ngôn khá hùng hồn, nhịp điệu của các câu khá nhanh và sắc bén. Có những câu rất ngắn gọn nhưng diễn đạt rất giàu ý nghĩa, chẳng hạn như câu “Pháp bỏ chạy, Nhật đầu hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Chỉ có chín từ trong câu, nhưng nó có thể diễn tả nhiều biến động của thời điểm lịch sử này.

Bác Hồ đã sử dụng biện pháp tu từ rất thành công trong bản Tuyên ngôn độc lập này: điệp ngữ. Cách Bác vận dụng điệp từ “sự thật” khá độc đáo. Bác Hồ đã nhắc đi nhắc lại nhiều lần thông điệp này để cho mọi người thấy rằng chân lí cần phải xuất phát từ sự thật. Và từ đó, Bác đã vạch mặt luận điệu xảo trá "bảo hộ Đông Dương”, "khai hóa văn minh” của thực dân Pháp; đồng thời củng cố lòng yêu độc lập, tự do, tinh thần quyết tâm đấu tranh giành và giữ gìn độc lập, tự do của dân tộc. Bản tuyên ngôn trở nên rất thuyết phục bởi phép điệp ngữ này. Hơn nữa, Bác còn sử dụng rất thành công phép liệt kê để từ đó nêu bật lên tội ác của kẻ thù đã gieo rắc cho nhân dân ta, đất nước ta nhiều sự đau khổ vất vả, trên nhiều lĩnh vực từ chính trị, văn hóa đến kinh tế... 

Tóm lại, Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh vừa có ý nghĩa lịch sử to lớn, vừa có giá trị văn học cao. Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là kết quả của biết bao xương máu, bao nhiêu sinh mạng đã hy sinh của những người con anh hùng đất nước Việt Nam trong các nhà tù, trại tập trung, hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến trường. Bản “Tuyên ngôn Độc lập” là kết quả của bao ước nguyện, nỗ lực và niềm tin của người Việt Nam.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )