Phân hạng quy mô công trình điện đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng? Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình nhà máy thủy điện? Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình nhà máy nhiệt điện? Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp?
Phân hạng về quy mô của công trình điện lực? Điều kiện và thủ tục xin cấp giấy phép tư vấn thiết kế các loại công trình điện lực: Nhiệt điện, thủy điện, trạm biến áp…theo quy định mới nhất năm 2021.
Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Công trình là gì?
- 2 2. Phân hạng quy mô công trình điện đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng
- 3 3. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình nhà máy thủy điện
- 4 4. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình nhà máy nhiệt điện
- 5 5. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp
- 6 6. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Công trình là gì?
Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.
Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.
Tại Khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về loại, cấp công trình xây dựng, cụ thể như sau:
“Điều 5. Loại, cấp công trình xây dựng
1. Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.
2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:
a) Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết về loại công trình xây dựng.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về cấp công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”.
2. Phân hạng quy mô công trình điện đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng
Tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định như sau:
‘7. Điều 38 được sửa đổi như sau:
Điều 38. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực
1. Điều kiện hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực chỉ áp dụng đối với các hạng mục công trình liên quan trực tiếp đến chuyên ngành điện, các hạng mục công trình xây dựng khác áp dụng theo quy định pháp luật về xây dựng.
2. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực bao gồm: Tư vấn thiết kế công trình điện và tư vấn giám sát thi công công trình điện.
3. Công trình điện bao gồm:
a) Nhà máy điện: Thủy điện, điện gió, điện mặt trời, nhiệt điện (than, khí, dầu, sinh khối, chất thải rắn);
b) Công trình đường dây và trạm biến áp.
4. Bảng phân hạng về quy mô của công trình điện áp dụng trong hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực:
| Thủy điện, điện gió, điện mặt trời | Nhiệt điện | Đường dây và trạm biến áp |
Hạng 1 | Không giới hạn quy mô công suất | Không giới hạn quy mô công suất | Không giới hạn quy mô cấp điện áp |
Hạng 2 | Đến 300 MW | Đến 300 MW | Đến 220 kV |
Hạng 3 | Đến 100 MW | Đến 110 kV | |
Hạng 4 | Đến 30 MW | Đến 35 kV |
3. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình nhà máy thủy điện
Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, thủy điện, thủy lợi, địa chất, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
- Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình thủy điện như sau:Hạng 1: Có 25 chuyên gia trở lên;Hạng 2: Có 20 chuyên gia trở lên;Hạng 3: Có 15 chuyên gia trở lên;Hạng 4: Có 10 chuyên gia trở lên.
4. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình nhà máy nhiệt điện
Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, nhiệt điện, địa chất, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
- Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình nhiệt điện như sau:Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;Hạng 2: Có 10 chuyên gia trở lên.
5. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp
Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, hệ thống điện, điện kỹ thuật, thiết bị điện, tự động hóa, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
- Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình đường dây và trạm biến áp như sau:Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên;Hạng 3: Có 10 chuyên gia trở lên;Hạng 4: Có 05 chuyên gia trở lên.
6. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng
- Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.
- Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
- Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.
- Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.