Phân biệt sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần. Các hình thức sở hữu chung theo pháp luật dân sự. Quyền định đoạt tài sản chung hợp nhất và tài sản chung theo phần.
‘Sở hữu’ ý nói con người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một tài sản nào đó. Sở hữu là quan hệ xã hội giữa người với người về việc chiếm hữu nguyên liệu sản xuất và của cải xã hội. Trong phần sở hữu không chỉ mang tính sở hữu riêng của cá nhân với cá nhân mà còn có sở hữu chung giữa các cá nhân, các tổ chức với nhau, ví dụ như: hai vợ chồng có chung một ngôi nhà, hay các cá nhân góp vốn để thành lập ra một công ty … Khái niệm sở hữu ngày càng được mở rộng hơn, nhưng chủ yếu đi vào chi tiết của sở hữu, đặc biệt bài viết hôm nay muốn cung cấp cho người tìm hiểu có góc nhìn khái quát nhất về sở hữu chung, bao gồm 02 khía cạnh: sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần.
Căn cứ vào Điều 207,
Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Căn cứ theo quy định trên, hình thức sở hữu theo số lượng chủ sở hữu thì sở hữu chung được hiểu là có nhiều chủ sở hữu cùng sở hữu tài sản. Nhiều chủ sở hữu được hiểu là ít nhất từ 02 chủ thể cũng có quyền sở hữu một tài sản trở lên. Theo đó, chủ thể này có thể là cá nhân, pháp nhân, nhà nước và các tổ chức không có tư cách pháp nhân như: hộ gia đình, tổ hợp tác … Rõ ràng sự thay đổi về số lượng chủ sở hữu có tính chất quyết định dẫn đến sự thay đổi hình thức sở hữu.
Sở hữu chung theo phần, sở hữu chung hợp nhất giống nhau đều là hình thức sở hữu chung có sự tham gia của nhiều chủ sở hữu. Tuy nhiên sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần có những điểm khác nhau sau đây:
1. Khái niệm sở hữu chung
– Sở hữu chung theo phần (căn cứ theo quy định tại Điều 209
- Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Sở hữu chung hợp nhất (Căn cứ theo quy định tại Điều 210 Bộ luật dân sự năm 2015)
- Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Cơ sở để hình thành tài sản chung là tài sản chung của các chủ thể. Các chủ thể cung có quyền sở hữu đối với tài sản thì được gọi là đồng sở hữu chủ. Tài sản thuộc sở hữu chung là một khối thống nhất, hành vi chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của chủ thể này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ thể khác.
2. Về đặc điểm pháp lý
Trong sở hữu chung theo phần, mỗi đồng chủ sở hữu biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau.
Tuy nhiên thì đặc điểm pháp lý chủ yếu của quan hệ sở hữu chung hợp nhất lại là không có sự phân chia thành phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung theo tỷ lệ tài sản. Chừng nào còn tồn tại sở hữu chung hợp nhất, các chủ sở hữu chung còn có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung của họ. Quan hệ sở hữu chung hợp nhất sẽ chấm dứt khi một trong các chủ sở hữu chung chia tài sản chung hợp nhất thành những phần tài sản thực tế.
– Sở hữu chung theo phần có các đặc điểm về phần quyền sở hữu và nội dung quyền của các đồng chủ sở hữu như sau:
- Mỗi đồng sở hữu chủ trong sở hữu chung theo phần biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau.
- Tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, mỗi chủ sở hữu theo phần có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Các đồng sở hữu chủ cùng nhau chiếm hữu tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Việc xác định phần quyền trong việc sử dụng tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận hoặc có tranh chấp sẽ xác định theo nguyên tắc phần quyền bao nhiêu được hưởng lợi (hoặc chịu rủi ro bấy nhiêu).
- Phần quyền của các đồng sở hữu chủ có thể là giao dịch của đối tượng giao dịch dân sự , nếu một trong các đồng chủ sở hữu chết thù phần quyền được để lại cho những người thừa kế. Trong trường hợp một trong các đồng sở hữu chủ từ bỏ quyền sở hữu hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước.
- Khi một trong các đồng sở hữu chủ muốn bán phần quyền của mình thì các đồng chủ sở hữu khác có quyền được ưu tiên mua theo quy định tại Điều 223 BLDS.
– Đặc điểm của Sở hữu chung hợp nhất:
Sở hữu chung của vợ chồng: Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Khi một trong hai người thực hiện giao dịch mà tài sản có giá trị lớn thì phải được sự đồng ý của bên kia. Tài sản của vợ chồng có thể phân chia trong các trường hợp như vợ chồng ly hôn, khi một bên vợ hoặc chồng chết, khi hôn nhân tồn tại thì tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Sở hữu chung của cộng đồng: Điều 211 Bộ luật dân sự năm 2015 Mỗi cộng đồng dân cư có những phong tục tập quán nhất định, phong tục tập quán đó được thể hiện ở việc tạo dựng tài sản chung của cộng đồng dân cư đó. Các cộng đồng dân cư này có thể có tài sản chung được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không thể phân chia. Nếu một thành viên của cộng đồng chết thì các thành viên khác được tiếp tục sử dụng tài sản chung của cộng đồng.
Sở hữu chung trong nhà chung cư: Điều 214 Bộ luật dân sự năm 2015 về nguyên tắc cũng là sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia. Đối với phần diện tích và trang thiết bị dùng chung như lối đi, cầu thang bể nước… thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng. Việc sử dụng khoảng không, mặt đất phải theo quy định của pháp luật.
Luật sư
3. Về chủ thể trong sở hữu chung
Trong sở hữu chung theo phần, mỗi chủ sở hữu chung có thể bán phần quyền của mình cho người thứ ba , có nghĩa là có thể thay đổi chủ thể trong sở hữu chung.
Tuy nhiên, trong quan hệ sở hữu chung hợp nhất thì không thể thay đổi chủ thể trong sở hữu chung . Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất hoặc là các chủ sở hữu chung cùng giữ, hoặc giao cho một người trong số họ, hoặc giao cho người thứ ba giữ tài sản chung mà không thể chuyển giao phần quyền của mình đối với tài sản.
4. Về phát sinh hình thức sở hữu
Sở hữu chung theo phần thường phát sinh trong quan hệ hợp tác sản xuất, liên kết vốn… Các đồng chủ sở hữu cộng hợp phần tài sản để cùng sản xuất, sử dụng, góp phần khai thác, tận dụng được mức tối đa giá trì sử dụng tài sản. Sỏ hữu chung theo phần là cơ sở để chủ sở hữu liên doanh, liên kết, chung vốn mua sắn các tài sản hoặc xây dụng các công trình mà nếu một chủ thể riêng biệt thì không đủ khả năng để thực hiện.
Trong khi đó thì sở hữu chung hợp nhất chỉ phát sinh trong quan hệ hôn nhân và gia đình như trong quan hệ vợ chồng hoặc trong quan hệ hộ gia đình, trong quan hệ cộng đồng.
5. Về quyền định đoạt tài sản chung
Căn cứ theo Điều 208 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Theo quy định trên, ba căn cứ để xác lập sở hữu chung đó là theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật và theo tập quán.
Thứ nhất, căn cứ xác lập quyền sở hữu chung theo thỏa thuận. Sự thỏa thuận của các chủ sở hữu riêng nhằm tạo lập mối quan hệ sở hữu chung giữa họ như thỏa thuận góp tiền mua một tài sản chung, cùng đóng góp công sức để tạo ra một thành quả lao động mới … Ví dụ: ông H và ông K thỏa thuận với nhau cùng tạo lập một ứng dụng mới trên máy tính cho phép người dùng có thể định vị được vị trí máy tính của họ sau khi ứng dụng này được ra đời và được đăng ký về quyền sở hữu trí tuệ thì ứng dụng đó là tài sản thuộc sở hữu chung của H, K. Đây là phần sở hữu chung hợp nhất giữa ông H và ông K, do đó nếu đơn phương 1 mình ông H hay ông K muốn quyết định vấn đề gì liên quan đến phần ứng dụng đó cần phải được sự cho phép và chấp thuận của người còn lại.
Thứ hai, căn cứ xác lập quyền sở hữu chung theo pháp luật. Theo đó, các quy định của pháp luật đó có thể là pháp luật về thừa kế… Ví dụ: ông E sau khi qua đời để lại di chúc với nội dung là cho vợ và 02 con F, G cùng sở hữu chung mảnh đất và căn nhà thuộc quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà của ông E. Như vậy, mảnh đất và căn nhà của ông E là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ ông E và 02 con là F và G.
Thứ ba, căn cứ xác lập quyền sở hữu chung theo tập quán. Theo đó, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì giải quyết vụ việc theo tập quán mà tập quán đó không được trái quy định của pháp luật.
6. Ví dụ về tài sản chung hợp nhất và tài sản chung theo phần
Sở hữu chung theo phần:
Ví dụ: Hai vợ chồng ông A, bà B có chung với nhau một mảnh đất rộng khoảng 200m2, ông bà có 02 người con. Ông bà viết di chúc để lại cho 02 người con này, sau khi ông bà mất tài sản đất đai chia đôi cho đứa con thứ nhất 100m2 phần đất bên phải và con thứ hai 100m2 mảnh đất bên trái. Sau khi ông bà A, B mất phần tài sản 200m2 khi chưa đem ra chia tách thành 02 mảnh rõ ràng, nó sẽ là phần sở hữu chung theo phần của 2 người con, mỗi người một phần theo như di chúc để lại.
Sở hữu chung hợp nhất:
Ví dụ: Hai vợ chồng anh chị C, D có một mảnh đất chung, xuất hiện trong thời kỳ anh chị kết hôn, dành dụm tiền để mua được. Đây là phần tài sản chung hợp nhất vì khi bán tài sản hay quyết định việc gì liên quan đến tài sản thì phần quyền không được phát sinh nếu chỉ cá nhân một trong hai người quyết định, mà phải cả hai người. ‘Hợp nhất’ ý nói từ hai hay nhiều chủ thể cùng chung một phần sở hữu trong phần sở hữu chung hợp nhất này. Do đó, khi mua bán nhà của anh chị C,D nếu anh A vắng mặt và không thể đi ra văn phòng công chứng để ký hợp đồng mua bán thì phải làm hợp đồng ủy quyền có công chứng, xác nhận việc ủy quyền cho vợ mình mua bán và làm hợp đồng mua bán xe.