Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là quan hệ nhận nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau tuy nhiên một bên đang định cư ở nước ngoài. Vậy có thể phân biệt nuôi con nuôi đích danh và nuôi con nuôi không đích danh như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phân biệt nuôi con nuôi đích danh và không đích danh:
Hiện nay, nuôi con nuôi đích danh và nuôi con nuôi không đích danh là hai khái niệm để chỉ việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Tức là, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài bao gồm hai loại:
-
Nuôi con nuôi đích danh;
-
Nuôi con nuôi không đích danh.
Tiêu chí | Nuôi con nuôi đích danh | Nuôi con nuôi không đích danh |
Khái niệm | Nuôi con nuôi đích danh được hiểu là việc xác lập, thiết lập mối quan hệ cha mẹ con với đối tượng nhận con nuôi đã được chỉ định trước đó. Điều này có nghĩa là, trong quan hệ nhận nuôi con nuôi đích danh thì đã xác định được đối tượng nuôi con nuôi là ai, đó có thể là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột, anh chị em ruột của trẻ em. Đối tượng nhận nuôi con nuôi cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, trong đó bao gồm: Đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài, là người nước ngoài đã và đang học tập trên lãnh thổ Việt Nam ít nhất 12 tháng. Ngoài ra, những người được nhận con nuôi đích danh là những đối tượng đặc biệt như: người khuyết tật, người bị nhiễm HIV/AIDS, người mắc các chứng bệnh hiểm nghèo căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP. | Nuôi con nuôi không đích danh là khái niệm để chỉ quá trình thiết lập, xác lập mối quan hệ cha mẹ con không nằm trong những trường hợp cụ thể của việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đích danh (đã được phân tích ở phần nuôi con nuôi đích danh). |
Hồ sơ nhận con nuôi | Thành phần hồ sơ nhận con nuôi đích danh sẽ bao gồm một số loại giấy tờ như sau: + Đơn xin nhận con nuôi; + Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thuộc trường hợp được nhận nuôi con nuôi đích danh: Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột, anh chị em ruột, giấy tờ xác nhận đang làm việc/công tác hoặc tạm trú tại nước ngoài, giấy tờ xác nhận bị khuyết tật, bị nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc các chứng bệnh hiểm nghèo khác; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh đã thực hiện thủ tục giới thiệu con nuôi trong nước cho trẻ em tuy nhiên không thành. | Thành phần hồ sơ nhận con nuôi không đích danh bao gồm: + Đơn xin nhận con nuôi không đích danh; + Bản sao các loại giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị thay thế. Đối với các loại giấy tờ này thì cần phải được hợp thức hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi sử dụng tại Việt Nam; + Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được phép thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam; + Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe, mất thu nhập, chứng minh tài sản, tình trạng hôn nhân, tâm lý, gia đình của người nhận nuôi con nuôi (cần phải được hợp thức hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật); + Cung cấp phiếu lý lịch tư pháp (cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi người đó là công dân); + Đối với người được nhận làm con nuôi: Giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe, ảnh chụp toàn thân (có giá trị không vượt quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ), văn bản xác nhận đặc điểm nhận dạng và thói quen sở thích hằng ngày của con nuôi, danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế. |
Nơi nộp hồ sơ nhận con nuôi | Đối với thành phần hồ sơ nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính hoặc có thể ủy quyền bằng văn bản (có công chứng,chứng thực) tới Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp). Đối với trường hợp làm | Đối với nhận nuôi con nuôi không đích danh thì người nhận nuôi con nuôi cần phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của nước đó tại Việt Nam, trong trường hợp nuôi con nuôi tại quốc gia mà Việt Nam có ký kết các điều ước quốc tế hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi thì có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Con nuôi thông qua Tổ chức con nuôi của quốc gia đó được phép hoạt động tại Việt Nam. |
2. Các trường hợp nhận nuôi con nuôi đích danh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại quốc gia cùng là thành viên của các điều ước quốc tế trong lĩnh vực nuôi con nuôi với Việt Nam thực hiện thủ tục nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-
Là cha dượng của người được nhận làm con nuôi; hoặc là mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
-
Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
-
Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em đã được nhận làm con nuôi;
-
Nhận trẻ em khuyết tật làm con nuôi, nhận trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS làm con nuôi hoặc mắc các chứng bệnh hiểm nghèo khác;
-
Là người nước ngoài đang sinh sống, học tập, làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam trong khoảng thời gian ít nhất 12 tháng (1 năm).
Như vậy, các trường hợp nhận nuôi con nuôi đích danh bao gồm những trường hợp nêu trên.
3. Trách nhiệm kiểm tra và chuyển hồ sơ khi nhận nuôi con nuôi đích danh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về trách nhiệm kiểm tra và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi. Theo đó:
-
Bộ Tư pháp là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có trách nhiệm và nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ, xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ;
-
Trong trường hợp người nhận nuôi con nuôi đích danh căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi năm 2010, Bộ Tư pháp là cơ quan có thẩm quyền chuyển thành phần hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú, để Sở Tư pháp tiếp tục trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và ra quyết định cuối cùng;
-
Sau khi kết thúc thời hạn thông báo về việc tìm kiếm gia đình thay thế cho trẻ em (căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi năm 2010), trong trường hợp trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Tư pháp cần phải chuyển thành phần hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự, thủ tục căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Luật nuôi con nuôi năm 2010; ngoại trừ trường hợp người nhận con nuôi đích danh căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 (khi đó, Sở Tư pháp cần phải trình hồ sơ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét về việc nhận con nuôi và ra quyết định cho phép nhận nuôi con nuôi).
THAM KHẢO THÊM: