miễn hình phạt là gì? Miễn chấp hành hình phạt là gì? Miễn trách nhiệm hình sự là gì? Phân biệt miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt và miễn trách nhiệm hình sự?
Trên thực tiễn xử lý tội phạm, có rất nhiều trường hợp người phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn chấp hành hình phạt. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn nhầm lẫn về các khái niệm này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu và phân biệt miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự.
1. Miễn hình phạt là gì?
Miễn hình phạt là không thuộc người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt về tội mà họ đã thực hiện. Miễn hình phạt được áp dụng trong trường hợp khi xét thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt, những vẫn cần áp dụng trách nhiệm hình sự.
Miễn hình phạt chỉ được áp dụng đối với cá nhân người bị kết án, người phạm tội đã bị tuyên là một bằng một bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Miễn trách nhiệm hình sự là gì?
Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định nhân đạo của pháp nhân hình sự Việt Nam, không buộc người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã phạm. Miễn trách nhiệm hình sự hủy bỏ hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó.
Có thể nhận thấy miễn trách nhiệm hình sự là một chế định thể hiện rõ nguyên tắc nhân đạo của chính sách nhân đạo của nhà nước ta. Miễn trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra với chủ thể của tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự, khi người đó đáp ứng đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều kiện trong từng trường hợp cụ thể mà pháp luật hiện hành quy định. Miễn trách nhiệm hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền quyết định được thể hiện bằng văn bản. Người được miễn trách nhiệm hình sự đương nhiên không phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội, nhưng họ vẫn phải chịu một hay nhiều biện pháp tác động về mặt pháp lý thuộc các ngành luật tương ứng khác (tố tụng hình sự, hành chính, dân sự, lao động,…).
3. Miễn chấp hành hình phạt là gì?
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong BLHS của
Miễn có nghĩa là bỏ, từ bỏ; chấp hành được hiểu là làm đúng theo điều tổ chức, quyết định đề ra. Từ đó có thể hiểu miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt đã tuyên, hoặc là không buộc người bị kết án phải tiếp tục chấp hành hình phạt còn lại. Miễn chấp hành hình phạt bao gồm miễn chấp hành toàn bộ hình phạt và miễn chấp hành hình phạt còn lại.
Miễn chấp hành toàn bộ hình phạt có nghĩ là người bị chấp hành án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt, bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
Miễn chấp hành hình phạt còn lại là không buộc người bị kết án phải tiếp tục chấp hành hình phạt còn lại. Có thế thấy “Miễn chấp hành hình phạt tù còn lại có nghĩa là tha tù trước thời hạn, tức là chấm dứt việc giam giữ người bị kết án trước khi họ kết thúc thời hạn chấp hành hình phạt tù theo quyết định của bản án đã tuyên.
Miễn chấp hành hình phạt được áp dụng đối với người đã bị kết án bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật và chưa chấp hành hình phạt hoặc chấp hành một phần hình phạt đã tuyên nếu đáp ứng những điều kiện nhất định. Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm, đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phải chịu trách nhiệm hình phạt nhưng không phải chấp hành (thi hành án) toàn bộ hoặc một phần bản án hoặc đã quyết định đã có hiệu lực của Tòa án.
Người được miễn chấp hành hình phạt có án tích và được xóa án tích theo quy định.
4. Phân biệt miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt và miễn trách nhiệm hình sự
Cả 3 chế định miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt đều là chính sách thể hiện tính nhân văn trong hệ thống pháp luật hình sự nữa ta, chỉ áp dụng khi người phạm tội đáp ứng đủ các điều kiện luật định.
Về hậu quả, đề không thực hiện biện pháp cách ly người phạm tội khỏi xã hội tạo điều kiện cho họ có cơ hội được sống và làm việc với môi trường bên ngoài xã hội, tái hòa nhập cộng đồng, giáo dục họ trở thành người sống có ích cho xã hội.
Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt là những chế định phản ánh chính sách khoan hồng, nhân đạo của Luật Hình sự Việt Nam theo mức độ từ thấp đến cao.
Miễn trách nhiệm hình sự | Miễn hình phạt | Miễn chấp hành hình phạt | |
Khái niệm | Không bắt buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà người đó đã thực hiện tại điều 29
| Không buộc người phạm tội đã bị kết án phải chịu hình phạt về tội mà họ đã thực hiện điều 59
| Không buộc người phạm tội đã bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt còn lại (chưa chấp hành) của hình phạt đã tuyên trong bản án/ quyết định có hiệu lực pháp luật điều 62.
|
Bản chất | Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm nhưng không phải chịu trách nhiệm hình sự
| Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tổ cấu thành tội phạm, phải chịu trách nhiệm hình sự mà không phải chịu hình phạt (vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xác định là có tội nhưng bản án không buộc phải chịu hình phạt) | Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự; phải chịu hình phạt, không phải chấp hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt của bản án đã tuyên.
|
Đối tượng áp dụng | Người đang bị điều tra truy tố hoặc xét xử hoặc người chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự
| Người đã bị kết án bằng một bản án có hiệu lực pháp luật.
| Người đã bị kết án bằng một bản án có hiệu lực pháp luật và chưa chấp hành hình phạt hoặc chấp hành một phần hình phạt đã tuyên. |
Các trường hợp áp dụng | – Trường hợp đương nhiên miễn: + Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; + Khi có quyết định đại xá. Người phạm tội có thể được miễn TNHS khi có căn cứ sau: – Trường hợp xem xét áp dụng + Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; + Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; + Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
| – Các trường hợp đương nhiên không có – Được xem xét/Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu: + Thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này + Và đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Khoản 1, 2 Điều 54 quy định: 1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kệ nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại Khoản 1 Điều 51 BLHS. 2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. | Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt + Sau khi bị kết án đã lập công; + Mắc bệnh hiểm nghèo; +Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. – Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa – Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa – Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn. – Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt
|
Hậu quả pháp lý | Không có án tích | Không bị coi là có án tích | Có án tích, trừ các trường hợp: – Khi phạm tội chưa đủ 16 tuổi – Người dưới 18 tuổi phạm tội út nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý – Người dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý – Người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng |
Thẩm quyền áp dụng | + Cơ quan điều tra; + Viện kiểm sát + Tòa án | + Tòa án | + Tòa án + Tòa án quyết định theo đề nghị của Việt Kiểm sát hoặc Cơ quan thi hành án hình sự. |