Theo quy định của pháp luật hiện hành, thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hai hình thức này có nhiều điểm tương đồng và khác biệt mà các chủ thể trong quan hệ thừa kế cần phải tuân theo các nguyên tắc; trình tự nhất định được quy định trong bộ luật hiện hành để thực hiện đúng quyền lợi được hưởng thừa kế. Vậy phân biệt giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phân biệt thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc:
Tiêu chí | Thừa kế theo pháp luật | Thừa kế theo di chúc |
Khái niệm | Thừa kế theo pháp luật là hình thức thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. (Căn cứ Điều 649 | Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. (Căn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015) |
Về hình thức | Chia di sản thừa kế theo pháp luật dựa trên | Chia thừa kế theo di chúc phải được lập bằng văn bản, nếu không lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng (Điều 627 Bộ Luật Dân sự năm 2015). Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Đối với di chúc miệng có thể lập với trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản và trường hợp người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. |
Đối tượng hưởng thừa kế | Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; – Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Trong đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và nguyên tắc người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. | Người có tài sản có quyền để lại di chúc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào và đề cập trong nội dung bản di chúc và bản di chúc có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. |
Trường hợp thừa kế | Thừa kế theo pháp luật được thực hiện trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015: + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. | Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thừa kế theo di chúc thực hiện theo ý chí, nguyện vọng của cá nhân khi lập di chúc, người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Đối với trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. |
Thừa kế thế vị | Thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau: Đối với trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ là người được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. | Không có thừa kế thế vị |
Phân chia di sản | Theo quy định tại Điều 660 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di sản thừa kế theo pháp luật được phân chia như sau: + Phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. + Yêu cầu chia di sản thừa kế thì người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận với nhau về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia giá trị cho những người thừa kế với nhau. | Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chia thừa kế theo di chúc được thực hiện như sau: + Di sản thừa kế được phân chia dựa theo ý chí của người để lại di chúc; trường hợp di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp những người được hưởng thừa kế có thỏa thuận khác. + Đối với trường hợp di chúc được xác đinh phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác. + Đối với trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản với tổng giá trị khối di sản theo tỷ lệ thì tỷ lệ này được xác định trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản |
Thứ tự áp dụng | Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi rơi vào các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015. | Thừa kế theo di chúc được ưu tiên áp dụng trước. |
Trách nhiệm của người nhận thừa kế | Trường hợp di sản được chia thì mỗi người (kể cả cá nhân hoặc tổ chức) thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với trường hợp di sản chưa được chia thì người quản lý di sản thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. | Đối với thừa kế theo di chúc có một trường hợp ngoại lệ: Đối với người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần nghĩa vụ còn lại của người này được thực hiện bởi phần di tặng này. |
2. Điểm giống nhau giữa phân chia thừa kế và phân chia theo di chúc:
– Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật đều là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho những người còn sống.
– Thời điểm mở thừa kế là thời điểm mà người có tài sản chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi mà có toàn bộ hoặc phần lớn di sản (căn cứ Điều 611
– Người thừa kế phải là cá nhân người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng khi người để lại di sản chết thì cá nhân đó đã thành thai trước (Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015). Tất cả người thừa kế đều có quyền từ chối thừa kế.
– Trong trường hợp đều không có người nhận thừa kế theo di chúc và theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản (đó là các trường hợp người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản) hoặc từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
– Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế; xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm; kể từ thời điểm mở thừa kế. Còn đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại thì thời hiệu khởi kiện là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015).
3. Hiều thế nào về quyền thừa kế?
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có tài sản có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Đối với trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân thì chỉ có quyền hưởng thừa kế theo di chúc.
Quyền để lại tài sản của mình cho người khác của mỗi cá nhân đều bình đẳng nhau và mỗi cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
4. Những người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Căn cứ theo Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 thì những trường hợp sau dù người để lại di sản thừa kế không để lại di chúc chia di sản cho họ, hoặc để lại cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật thì họ vẫn được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc với mức hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Tuy nhiên với những người từ chối nhận di sản hoặc là những người không có quyền hưởng di sản thì không áp dụng trường hợp này. Nhưng với những người không có quyền hưởng di sản theo quy định nhưng nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được hưởng.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.