Trong hệ thống pháp luật, hai thuật ngữ "khám xét hành chính" và "khám xét hình sự" thường được sử dụng để miêu tả các hoạt động khám xét của cơ quan chức năng. Mặc dù có vẻ giống nhau, nhưng chúng lại mang những ý nghĩa và quy định pháp lý khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu sự khác biệt của hai thuật ngữ này trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Khám xét là gì?
Khám xét là một biện pháp điều tra được thực hiện bằng cách kiểm tra, lục soát tài sản, nơi ở, nơi làm việc, và cả người của một cá nhân khi có căn cứ nhất định. Mục đích của việc này là phát hiện và thu giữ bằng chứng, công cụ, phương tiện có liên quan đến tội phạm, cũng như có thể liên quan đến vụ án đang được điều tra, có thể bao gồm tài liệu, vật liệu, công cụ, phương tiện, thư từ, thông tin điện tử, bưu phẩm, hoặc thậm chí là xác chết hoặc các đối tượng đang bị truy nã.
2. Phân biệt khám xét hành chính và khám xét hình sự:
Tiêu chí | Khám xét hành chính | Khám xét hình sự |
Căn cứ khám xét | – Khám người theo thủ tục hành chính chỉ xảy ra khi có lý do cho rằng người đó đang cất giấu trong người các đồ vật, tài liệu, hoặc phương tiện được sử dụng để vi phạm các quy định hành chính. – Việc khám phương tiện vận tải hoặc đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ diễn ra khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện hoặc đồ vật đó có chứa các tang vật vi phạm hành chính. – Khám nơi cất giấu tang vật hoặc phương tiện vi phạm hành chính chỉ được thực hiện khi có lý do cho rằng tại địa điểm đó có chứa các tang vật hoặc phương tiện vi phạm hành chính. | – Việc tiến hành khám xét người, nơi ở, nơi làm việc, địa điểm, hoặc phương tiện chỉ được thực hiện khi có lý do để nghi ngờ rằng có sự hiện diện của công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, hoặc tài sản liên quan đến việc vi phạm pháp luật, hoặc có dữ liệu điện tử hoặc tài liệu khác liên quan đến vụ án. – Cũng có thể thực hiện khám xét ở nơi ở, nơi làm việc, địa điểm, hoặc phương tiện khi có nhu cầu phát hiện, truy tìm, hoặc giải cứu nạn nhân của tội phạm. – Nếu có lý do để tin rằng thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, hoặc dữ liệu điện tử chứa thông tin về công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, hoặc tài sản liên quan đến vụ án, thì có thể tiến hành khám xét các loại thông tin đó. |
Người có quyền ra lệnh | – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường; – Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động; – Trưởng Công an cấp huyện; – Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; – Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan; – Thẩm phán chủ tọa phiên tòa; – Đội trưởng Đội quản lý thị trường; – Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu; – Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển; – Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo; – Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga; – Chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính đối với trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy; – Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở. | – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp đối với những trường hợp khẩn cấp; – Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử; – Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng đối với những trường hợp khẩn cấp; – Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; – Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng đối với những trường hợp khẩn cấp. |
Căn cứ pháp lý | Văn bản hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2022 | Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2021 |
3. Nguyên tắc khám xét:
– Trước khi tiến hành khám xét, cần thông báo hoặc đọc lệnh cho đối tượng bị khám biết. Quy định này nhấn mạnh tính minh bạch và sự tôn trọng đối với quyền lợi của đối tượng bị khám xét. Bằng cách thông báo hoặc đọc lệnh trước khi tiến hành khám xét, cơ quan chức năng đảm bảo rằng người bị khám xét có cơ hội để biết và thực hiện quyền của mình.
– Trong trường hợp khám xét người, phải tuân thủ nguyên tắc nam khám nam, nữ khám nữ. Nguyên tắc này đảm bảo sự riêng tư và tôn trọng giới tính của người bị khám xét. Việc áp dụng nguyên tắc nam khám nam, nữ khám nữ giúp giảm thiểu sự xâm phạm và tạo ra một môi trường an toàn và thoải mái hơn cho người được khám xét.
– Đối với việc khám xét phương tiện, chỗ ở, hoặc nơi làm việc, phải có sự hiện diện của người chủ sở hữu hoặc người quản lý cùng ít nhất một người chứng kiến. Nếu không có người chủ sở hữu hoặc người quản lý, việc khám vẫn có thể được tiến hành nhưng phải có sự hiện diện của đại diện cơ quan chính quyền và ít nhất hai người chứng kiến. Điều này nhấn mạnh vai trò của sự minh bạch trong quá trình khám xét. Việc có sự hiện diện của người chứng kiến và người có quyền trong việc quản lý hoặc sở hữu giúp đảm bảo tính công bằng và tránh việc lạm dụng quyền lực.
– Khám xét không được thực hiện vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc khi việc khám xét đang diễn ra nhưng chưa kết thúc. Trong trường hợp này, cần ghi rõ lý do vào biên bản khám xét. Quy định này nhấn mạnh về tính khẩn cấp và lý do hợp lý khi tiến hành khám xét vào ban đêm. Việc ghi rõ lý do vào biên bản khám xét cũng giúp tăng tính minh bạch và có chứng cứ cụ thể về quá trình thực hiện khám xét.
– Mọi hoạt động khám xét phải được ghi chép thành biên bản, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Việc lập biên bản đảm bảo rằng mọi hoạt động trong quá trình khám xét được ghi lại và có tính chính xác và hợp pháp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2022;
– Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2021.
THAM KHẢO THÊM: