Phân biệt giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Phạm vi quyền hạn của người đại diện theo uỷ quyền so với người đại diện đương nhiên.
Theo quy định của pháp luật dân sự, người đại diện là một chủ thể đặc biệt, nhân danh một người khác xác lập quyền và nghĩa vụ với người thứ ba.
Mục lục bài viết
1. Điểm giống nhau giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền
Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền đều có những điểm giống nhau cơ bản của chế độ đại diện bao gồm:
- Hai loại đại diện này đều là việc một người nhân danh và vì lợi ích của người thứ khác, xác lập thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện.
- Đại diện theo pháp luậtvà đại diện theo ủy quyền đều có khung pháp lý chung : Căn cứ xác lập quyền đại diện, cá nhân đại diện, phạm vi đại diện, thời hạn đại diện
- Hậu quả giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện hoặc do người xác lập thực hiện vượt quá phạm vi đại diện của đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền đều không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác ( theo quy định tại điều 142 và 143 BLDS 2015).
- Mặc dù người đại diện đứng ra giao dịch trực tiếp với người thứ ba thì quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xác lập giữa người được đại diện với người thứ ba.
- Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. ( theo quy định tại khoản 3 điều 141 BLDS 2015).
- Người đại diện phải thông báocho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình. ( theo quy định tại khoản 4 điều 141 BLDS 2015 ).
- Đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền đều chấm dứt đối với cá nhân khi việc ủy quyền không còn cần thiết hoặc việc ủy quyền không tiếp tục thực hiện được, như khi pháp nhân chấm dứt hoặc người đại diện, người được đại diện chết ( theo quy định tại điều 140 BLDS 2015).
2. Phân biệt đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền
Việc phân biệt được đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền giúp việc áp dụng pháp luật được dễ dàng hơn, tránh trường hợp bị nhầm lẫn làm ảnh hưởng quyền lợi của các bên.
2.1. Về khái niệm
Đại diện theo pháp luật (Điều 138
Đại diện theo ủy quyền (Điều 138 Bộ Luật dân sự 2015: Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
2.2. Về căn cứ xác lập quyền đại diện
Đại diện theo pháp luật (Điều 138 Bộ Luật dân sự 2015: Quyền đại diện được xác lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (Điều 135 Bộ Luật dân sự 2015
Đại diện theo ủy quyền Điều 138 Bộ Luật dân sự 2015: Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (Điều 135 Bộ Luật dân sự 2015)
2.3. Về Người đại diện
Đại diện theo pháp luật (Điều 138 Bộ luật dân sự 2015): Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;;Người đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm: Cha, mẹ đối với con chưa thành niên, Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được
Đại diện theo ủy quyền (Điều 138 BLDS 2015): Người đại diện không nhất thiết phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
2.3. Về Hình thức đại diện
Đại diện theo pháp luật (Điều 138 Bộ luật dân sự 2015): Hình thức đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định
Đại diện theo ủy quyền (Điều 138 Bộ Luật dân sự 2015):
– Hình thức đại diện do các bên thỏa thuận trừ trường hợp pháp luật có quy định về ủy quyền phải lập thành văn bản
– Hợp đồng có thể được giản đơn hay phức tạp.
2.5. Về Phạm vi đại diện
Đại diện theo pháp luật (Điều 138 Bộ luật dân sự 2015):
– Người đại diện theo pháp luật có quyền thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện được pháp luật thừa nhận, không làm ảnh hưởng tới lợi ích của người được đại diện trừ trường hợp pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định khác
– Phạm vi đại diện theo pháp luật rộng hơn phạm vi đại diện theo ủy quyền.
Đại diện theo ủy quyền (Điều 138 Bộ Luật dân sự 2015):
– Phạm vi ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền, người đại diện theo ủy quyền chỉ được xác lập trong khuôn khổ, phạm vi đã được xác lập.
– Ngoài ra người đại diện theo ủy quyền còn phải tuân theo nội dung giao dịch và thời hạn ủy quyền.
2.6. Về vấn đề Chấm dứt đại diện
Đại diện theo pháp luật (Điều 138 Bộ luật dân sự 2015):
Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây: Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;Người được đại diện là cá nhân chết;Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Đại diện theo ủy quyền (Điều 138 Bộ Luật dân sự 2015): Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây: Theo thỏa thuận;Thời hạn ủy quyền đã hết;
Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 BLDS 2015;Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
2.7. Về các trường hợp đại diện
– Người đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:
+ Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định;
+ Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện theo quy định nêu trên;
+ Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
+ Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Đại diện theo ủy uyền:
– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Năng lực hành vi dân sự của người dại diện
Đại diện theo pháp luật : Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
Đại diện theo ủy quyền: Người đại diện không nhất thiết phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Khoản 3 Điều 138 Bộ Luật dân sự 2015).
2.8. Về Phạm vi đại diện
Đại diện theo pháp luật : Phạm vi đại diện theo pháp luật rộng hơn phạm vi đại diện theo ủy quyền.
Người đại diện theo pháp luật có quyền thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện được pháp luật thừa nhận, không làm ảnh hưởng tới lợi ích của người được đại diện trừ trường hợp pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định khác.
Đại diện theo ủy quyền: Người đại diện chỉ được xác lập các giao dịch trong phạm vi được uỷ quyền (bao gồm nội dung giao dịch và thời hạn được ủy quyền).
2.9. Về vấn đề Chấm dứt đại diện
Đại diện theo pháp luật: Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây: Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục; Người được đại diện là cá nhân chết. Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.
Đại diện theo ủy quyền: Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:Theo thỏa thuận;Thời hạn ủy quyền đã hết;Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật dân sự 2015;Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.