Hợp đồng xây dựng là một trong những loại hợp đồng đặc thù và phức tạp bởi yếu tố kĩ thuật, đặc tính sản phẩm, năng lực chủ thể và trách nhiệm của các bên. Có nhiều loại hợp đồng xây dựng khác nhau và dưới đây là những căn cứ phân biệt các loại hợp đồng xây dựng thông dụng hiện nay.
Mục lục bài viết
1. Phân biệt các loại hợp đồng xây dựng thông dụng hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 138 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020 có quy định về hợp đồng xây dựng, theo đó hợp đồng xây dựng là một hình thức của hợp đồng dân sự, hợp đồng xây dựng được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để có thể tiến hành thực hiện một phần hoặc thực hiện toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Như vậy, hợp đồng xây dựng có các bên chủ thể là bên giao thầu và bên nhận thầu. Hiện nay, pháp luật có quy định nhiều loại hợp đồng xây dựng thông dụng khác nhau. Hiện nay, có rất nhiều loại hợp đồng được sử dụng trong ngành xây dựng. Mỗi loại hợp đồng xây dựng được phân biệt tùy thuộc vào phương thức giải ngân và loại hình dự án. Có thể phân biệt các loại hợp đồng xây dựng thông qua một số phương diện sau:
Thứ nhất, căn cứ vào tính chất của dự án:
– Hợp đồng tư vấn xây dụng là hình thức hợp đồng được sử dụng để thực hiện một, thực hiện một số hoặc thực hiện toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
– Hợp đồng thi công xây dựng công trình là hình thức hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phân việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình, hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dụng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư;
– Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ theo quy định hiện nay được xem là hình thức hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ, đối với loại hình hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
– Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình là hình thức hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dụng công trình, hạng mục công trình, hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dung công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
– Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hình thức hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dụng theo thiết kế công nghệ, hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
– Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hình thức hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình hạng mục công trình, hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dụng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
– Hợp đồng thiết kế/cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hình thức hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đền thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình, hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế/cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
– Hợp đồng cung cấp nhân lực, cung cấp các loại máy và các loại thiết bị thi công là hình thức hợp đồng xây dụng để cung cấp kỹ sư, cung cấp công nhân, cung cấp máy, cung cấp thiết bị thi công và cung cấp các phương tiên cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, để phục vụ cho việc thi công hạng mục công trình gói thầu hoặc công việc xây dung theo thiết kế xây dựng.
Thứ hai, căn cứ vào hình thức giá của hợp đồng:
– Hợp đồng trọn gói là hình thức hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc của hợp đồng. Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu sẽ được sử dụng để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tổ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng chi phí dự phòng trượt giá. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng này, bên mời thầu phải xác định chính xác số lượng khối lượng công việc. Các công việc như dịch vụ tư vấn xây lắp quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói. Đối với hoạt động xây lắp các bên phải xác định chính xác số lượng, khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt thì mới nên áp dụng loại hợp đồng này;
– Hợp đồng theo đơn giá cố định là hình thức hợp đồng được xác định trên cơ sở đơn giả cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng Đơn giá cổ định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng trừ trường hợp bất khả kháng. Loại hợp đồng này thường được áp dụng đối với những công việc, hạng mục công trình hoặc công trình khó xác định về khối lượng trước khi ký hợp đồng;
– Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hình thức hợp đồng có đơn giá có thể được điều chình căn cứ vào thỏa thuận của các bên được ghi nhận và phản ánh trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh. Hợp đồng này được xác định trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá. Loại hợp đồng này được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng các bên tham gia hợp đồng chura đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng đơn giá và các yêu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng. Khi đó, giá gói thầu, giá hợp đồng các bên phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu tô trượt giá và khối lượng.
Thứ ba, căn cứ vào mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng:
– Hợp đồng thầu chính là hình thức hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Hợp đồng thầu chính được ký kết, được giao kết trực tiếp giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình và được áp dụng khi nhà thầu được lựa chọn có đủ năng lực để thực hiện một phân công việc nào đó như: Tư vấn thiết kế, tiến hành hoạt động cung ứng vật tư thiết bị hoặc thi công xây dựng và lắp đặt;
– Hợp đồng thầu phụ là hình thức hợp đồng xây dựng và được ký kết giữa các bên là nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ. Hợp đồng thầu phụ được ký kết trực tiếp giữa tổng thầu hoặc nhà thầu chính với một nhà thầu phụ để thực hiện một phân công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng Hợp đồng thầu phụ áp dụng cho công việc, công trình hạng mục công trình xây dụng có khối lượng công việc mang tính chất đặc thù, chuyên ngành hoặc thuộc một lĩnh vực cụ thể mà tổng thầu, nhà thầu chính không đủ điều kiện để tự thực hiện;
– Hợp đồng giao khoán nội bộ theo quy định hiện nay được xem là hình thức hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu thuộc một cơ quan, một tổ chức;
– Hợp đồng xây dụng có yếu tô nước ngoài theo quy định hiện nay được xem là hình thức hợp đồng xây dựng được ký kết giữa một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu hoặc được ký kết với bên còn lại là chủ đầu tư trong nước.
2. Quy định về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 138 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020 có quy định về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng. Theo đó, có thể kể đến một số nguyên tắc trong quá trình ký kết hợp đồng xây dựng như sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tự do ý chí. Nguyên tắc tự do ý chí trong pháp luật hợp đồng xây dựng được hiểu là các bên tự do giao kết hợp đồng hay thỏa thuận về việc xác lập quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện công việc theo ý trí của mình, miễn là không trái quy định của pháp luật xây dựng và không vi phạm đạo đức xã hội. Các bên có quyền tự do giao kết hợp đồng, tuy nhiên cũng đồng thời tự do quyết định mình sẽ bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ với nhau như thế nào. Và khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ trong quá trình thực hiện hợp đồng thì bên còn lại có quyền buộc bên kia thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết. Căn cứ theo quy định tại Điều 138 của Văn bản hợp nhất luật xây dựng năm 2020 có quy định khi ký kết hợp đồng, chủ thể tham gia hợp đồng phải tự lập, hợp đồng bị coi là xác lập thiếu yếu tố tự nguyện khi thuộc một trong những trường hợp sau: hợp đồng giả tạo, hoạt động được xác lập do nhầm lẫn, hợp đồng xác lập do bị lừa dối, hợp đồng xác lập bởi sự đe dọa, hợp đồng được xác lập trong lúc không nhận thức và điều khiển được hành vi.
Thứ hai, nguyên tắc thiện chí và trung thực. Trong lĩnh vực hợp đồng xây dựng, đặc biệt là ở giai đoạn giao kết, nguyên tắc thiện chí được giải thích gần gũi với nguyên tắc tự do ý chí, có nghĩa là việc xác lập hợp đồng và các điều kiện của nó hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên. Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, nguyên tắc này có thể không gắn với ý chí của các bên lúc đầu mà lại gắn với sự công bằng về lợi ích.
Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo năng lực chủ thể. Theo quy định, ngoài việc thỏa mãn các điều kiện về năng lực chủ thể của quan hệ hợp đồng nói chung, các bên cần phải đảm bảo năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng. Bên giao thầu là các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các cá nhân có vốn đầu tư xây dựng và có nhu cầu xây dựng trên thực tế. Điều kiện năng lực chủ thể của bên giao thầu là phải đảm bảo điều kiện về tài chính để có thể thực hiện hợp đồng. Đối với bên nhận thầu phải là tổ chức, cá nhân đặc ứng đầy đủ các điều kiện và năng lực hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp trên thực tế và có giá dự thầu hợp lý.
3. Vai trò của hợp đồng xây dựng hiện nay:
Hợp đồng xây dựng được xem là cơ sở cho việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ xây dựng. Cụ thể như sau:
– Hợp đồng xây dựng là cơ sở pháp lý để đối tượng hợp đồng hay nội dung công việc được thực hiện trên thực tế. Bên nhận thầu thực hiện một phần hoặc thực hiện toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo yêu cầu của bên giao thầu. Khi các bên tham gia hợp đồng thì có quyền tự do giao kết nhưng tự do phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Trên cơ sở những thỏa thuận đạt được, các bên xác định cụ thể nội dung công việc của mình như thế nào, tương ứng với quyền và nghĩa vụ có liên quan. Sự thỏa thuận đó bảo đảm sự bình đẳng của các bên, thể hiện ý chí nguyện vọng của mình và góp phần hạn chế rủi ro trong hợp đồng;
– Hợp đồng xây dựng là cơ sở để các bên xác định quyền và nghĩa vụ của mình. Trong một chừng mực nào đó, hợp đồng xây dựng cho phép các bên tạo ra một luật lệ riêng, các thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng được coi là pháp luật thứ hai mà các bên cần phải tuân thủ. Khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực thì các bên đã tự nhận về mình những nghĩa vụ pháp lý nhất định cũng như trách nhiệm sẽ phải gánh chịu nếu như vi phạm. Bên cạnh những quyền và nghĩa vụ cơ bản mà pháp luật quy định, các nguyên tắc quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ riêng để thực hiện đối tượng hợp đồng mà pháp luật chưa quy định;
– Hợp đồng xây dựng là cơ sở để giải quyết tranh chấp. Đó là tấm “lá chắn” để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên, trong đó có bên giao thầu và bên nhận thầu khi có tranh chấp xảy ra. các cơ quan giải quyết tranh chấp là tòa án hay trọng tài cũng không thể giải quyết một vụ án tranh chấp nếu không có bằng chứng về sự thỏa thuận, cam kết của các bên, hợp đồng xây dựng sẽ là cơ sở để qua đó cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các bên, đặc biệt là bên bị xâm phạm;
– Hợp đồng xây dựng đảm bảo cho việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, là công cụ quản lý nhà nước về xây dựng. Mặc dù hợp đồng là sự thoả thuận của các bên dựa trên cơ sở tự nguyện tuy nhiên để hợp đồng thực sự phát huy vai trò của mình giống như một công cụ pháp lý để triển khai hoạt động đầu tư xây dựng, nhà nước cần phải có những quy định cần thiết bảo đảm cho các lợi ích xã hội, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong hoạt động đầu tư xây dựng. Thông qua hợp đồng nhà nước có thể thực hiện sự quản lý của mình đối với hoạt động đầu tư xây dựng bằng việc quy định điều kiện chủ thể của hợp đồng, nội dung của hợp đồng, hình thức của hợp đồng, thủ tục giao kết và cơ chế thực hiện, giải quyết tranh chấp trong hợp đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH 2020 hợp nhất Luật Xây dựng.