Khi tham gia thực hiện một công việc thì hình thức đầu tiên để xác lập mối quan hệ lao động đó là ký kết hợp đồng lao động. Vậy hợp đồng lao động khác với biên chế như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phân biệt biên chế và hợp đồng không xác định thời hạn:
1.1. Các khái niệm:
Khi tham gia quan hệ lao động, các bên sẽ tiến hành ký kết
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong hợp đồng không các bên không thỏa thuận về thời điểm chấm dứt hợp đồng và các bên không bị ràng buộc về thời gian. Như vậy, nhận định đây là hợp đồng lâu dài, được áp dụng cho những công việc có tính chất lâu dài, không xác định được khi nào công việc đó kết thúc, nhưng thường những công việc có thời gian kết thúc trên 36 tháng thì các bên có thể ký kết hợp đồng này.
Biên chế được hiểu là làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do đơn vị quyết định hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Vào biên chế, cán bộ, công chức, viên chức sẽ có công việc ổn định, lâu dài thậm chí vô thời hạn trong các cơ quan Nhà nước, hưởng các chế độ về lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước.
Hợp đồng trong biên chế là hợp đồng được ký kết đối với những đối tượng là không phải là công chức, viên chức Nhà nước nhưng làm việc trong các cơ quan này theo chế độ biên chế.
1.2. Phân biệt:
– Về chủ thể tham gia ký kết:
+ Đối với biên chế thì người sử dụng lao động luôn phải là Nhà nước.
+ Đối với hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động không bắt buộc là Nhà nước.
– Về hình thức thi tuyển:
+ Đối với biên chế thì thông qua thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển
+ Đối với hợp đồng lao động thì thông qua phỏng vấn hoặc có thể thực hiện thông qua thi tuyển
– Về thời hạn làm việc:
+ Đối với biên chế tuỳ theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng nếu không có gì thay đổi thì có thể làm từ lúc được bổ nhiệm, tuyển dụng đến khi nghỉ hưu. Riêng viên chức có hợp đồng làm việc có thời hạn và không xác định thời hạn.
+ Đối với hợp đồng lao động thì thời hạn làm việc theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
– Về chế độ đãi ngộ
+ Đối với biên chế thì hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
+ Đối với hợp đồng lao động thì theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
– Về vị trí công việc:
+ Đối với biên chế: Vị trí công việc lâu dài hay vô thời hạn được quốc hội, chính phủ hoặc hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt trong các nghị quyết về quy hoạch các chức danh trong bộ máy nhà nước.
+ Đối với hợp đồng lao động: Công việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn
2. Mẫu hợp đồng không xác định thời hạn:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
……, ngày… tháng…năm….
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
Số ……. /HĐLĐ
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật lao động về nội dung của hợp đồng lao động, hội đồng thương lượng tập thể thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản , nuôi con.
Căn cứ vào kết quả thử việc theo
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng thực tế của các bên.
Hôm này, ngày …tháng… năm…Tại trụ sở chính của Công ty….. Địa chỉ…….
Bên A (Người sử dụng lao động): Công ty …., được cấp giấy phép kinh doanh số…/GPKD, Ngày..tháng…năm…
Địa chỉ trụ sở chính :…
Mã số thuế công ty: …..
Người đại diện theo pháp luật: ….
Chức vụ : ….. Dân tộc: Kinh. Quốc tịch : Việt Nam
Bên B ( Người lao động ): ….
Sinh ngày: ….
Số căn cước công dân: …..
Địa chỉ liên lạc: ……
Số điện thoại:…..
Email: ….
Bằng hợp đồng này, dựa trên ý chí và sự tự nguyện của hai bên, chúng tôi cùng nhau thoả thuận và ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với nội dung sau đây:
Điều 1. Về công việc và địa điểm làm việc theo hợp đồng
Về địa điểm làm việc:
Ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực vào ngày…tháng…năm… Bên B sẽ làm việc tại chi nhánh …của công ty….
Về công việc: Làm nhân viên kinh doanh và phụ trách công việc ….
Mô tả chi tiết công việc: …..
Điều 2. Về thời hạn của hợp đồng
Hợp đồng này là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện theo thoả thuận của các bên và theo quy định của pháp luật lao động tại thời điểm chấm dứt.
Điều 3. Chế độ tiền lương theo hợp đồng và công việc
Về mức lương cơ bản……
Phụ cấp tiền ăn giữa ca:…..
Phụ cấp công tác phí: …..
Tiền phụ cấp trang phục: ….
Và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác tuỳ theo điều kiện kinh tế tài chính của công ty.
Hình thức trả lương:…..
Chế độ nâng lương:…..
Điều 4. Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Thời giờ làm việc:…..
Ngày nghỉ hàng tuần :…..
Điều 5. Về trang thiết bị
Người lao động được cung cấp:……
Điều 6. Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm theo quy định của luật bảo hiểm xã hội, và thực hiện việc đóng thay cho người lao động phần người lao động phải tham gia, tỷ lệ đóng hàng năm sẽ tăng theo quy định và không thấp hơn mức tối thiểu mà nhà nước quy định.
Điều 7. Về chế độ đào tạo, bồi dưỡng người lao động
Được huấn luyện đào tạo bởi đội ngũ lãnh đạo cấp cao của công ty các kỹ năng bán hàng, sale, và các kỹ năng đàm phán thương thảo hợp đồng với khách hàng.
Điều 8. Về quyền và nghĩa vụ của người lao động
Người lao động có quyền hưởng đầy đủ các chế độ, đãi ngộ của công ty theo tình hình kinh tế của công ty, và hưởng đẩy đủ quyền lợi theo các điều khoản đã thoả thuận trên hợp đồng lao động.
Về nghĩa vu, người lao động có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ các điều khoản đã thoả thuận trên hợp đồng, hoàn thành các chỉ tiêu công việc mà công ty đề ra, chấp hành sự điều động của cấp trên trong những trường hợp cần thiết, phối hợp hiệu quả với các cấp lãnh đạo trong công việc và đồng nghiệp để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước cho công ty bằng văn bản biết trước ít nhất là 02 tháng. Trong trường hợp báo không đủ số ngày theo thoả thuận, thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động tiền lương trong những ngày không báo trước, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Đóng thuế theo quy định của nhà nước.
Chịu trách nhiệm bồi thường cho tất cả các thiệt hại mà người lao động gây ra cho công ty.
Điều 9. Về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bảo đảm công việc cho người lao động theo hợp đồng.
Thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, phụ cấp theo đùng ngày đã thoả thuận trên hợp đồng
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dút hợp đồng, sa thải người lao động theo quy định của pháp luật lao động, được quyền sử dụng người lao động vào các vị trí công việc đã giao kết. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước cho người lao động biết trước ít nhất là 90 ngày, trường hợp vi phạm thời hạn báo trước thì người sử dụng lao động phải bồi thường chpo người lao động 05 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp 02 bên có thoả thuận khác bằng văn bản.
Điều 10. Về điều khoản thi hành.
Hợp đồng này được đánh máy lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau,, mỗi bên giữ một bản, mọi nội dung sửa đổi trong hợp đồng phải được lập thành văn bản là
Kể từ thời điểm 02 bên ký kết vào hợp đồng này, thì 02 bên xác nhận đã đọc và hiểu đầy đủ các nội dung của hợp đồng, việc ký vào hợp đồng hoàn toàn do 02 bên tự nguyện, không bên nào ép buộc bên nào. Mọi tranh chấp xảy ra hên bên sẽ tự thương lượng thoả thuận, trong trường hợp không thoả thuận được sẽ giải quyết theo quy đinh của pháp luật.
Người lao động (Ký và ghi rõ họ tên) | Người sử dụng lao động (Ký và ghi rõ họ tên) |
Những văn bản sử dụng trong bài viết: