Áp giải và dẫn giải đều là biện pháp cưỡng chế cần thiết trong hoạt động tố tụng và áp dụng tùy theo đối tượng áp dụng, trường hợp cụ thể mà cơ quan nhà nước sẽ áp dụng biện pháp phù hợp, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị áp dụng. Vậy dẫn giải là gì? Áp giải là gì? Phân biệt áp giải và dẫn giải?
Mục lục bài viết
1. Dẫn giải là gì?
– Dẫn giải được dùng trong trường hợp khi được triệu tập nhưng đối tượng được triệu tập không đến mà không có lý do chính đáng và việc họ vắng mặt gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố thì cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp áp giải đến địa điểm được yêu cầu.
– Trường hợp dẫn giải được áp dụng trong trương hợp: người có lệnh gọi của cơ quan có thẩm quyền nhưng không tự đến mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử.
Ví dụ: người làm chứng được dẫn giải đến làm chứng trong một vụ án
– Cơ quan ra quyết định gồm: Điều tra viên, viện kiểm sát
– Trường hợp được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát triệu tập nhưng cố ý không đến mà không có lý do chính đáng và việc họ vắng mặt gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố.
2. Áp giải là gì?
– Áp giải được hiểu là biện pháp dẫn giải có vũ trang để buộc đối tượng đi đến một địa điểm đã định theo lệnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc trong trường hợp khác do pháp luật quy định.
– Áp giải được áp dụng khi người được cơ quan có thẩm quyền triệu tập nhưng không tự đến hoặc có cơ sở để nghi ngờ họ sẽ bỏ trốn, áp dụng ở đây là bị can, bị cáo và người bị kết án.
– Các trường hợp áp dụng bao gồm: điều tra viên; viện kiểm sát, công an trong trường hợp chấp hành án.
– Không được áp giải vào ban đêm
– Các trường hợp áp dụng gồm: Bị can, bị cáo vắng mặt không có lý do chính đáng khi nhận được lệnh triệu tập của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã, người bị kết án đang tại ngoại, nếu quá thời hạn mà không có mặt tại
Mặt khác, trong trường hợp dẫn giải hay áp giải cần phải có quyết định, trên quyết định cần phải đảm bảo những nội dung như sau:
– Phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định.
– Người thi hành quyết định phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định
– Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
3. Sự khác biệt giữa dẫn giải và áp giải:
* Về khái niệm:
– Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
– Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.
* Đối tượng áp dụng:
– Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan
– Áp giải có thể áp dụng với trường hợp:
+ Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
+ Người bị buộc tội gồm: Người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Theo đó áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự đều là biện pháp cưỡng chế. Áp giải được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.
Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 127
4. Quyết định dẫn giải, áp giải được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Khoản 4 đến Khoản 6 của Điều 127 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015, quy định về áp giải, dẫn giải trong đó có quy định sau:
– Việc ra quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải được ghi rõ họ ten, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
– Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
– Việc tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải do Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức.
– Quy định về thời gian thực hiện áp giải, dẫn giải: Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Như vậy, việc thi hành quyết định áp giải, dẫn giải được thực hiện theo quy định tại khoản 4 đến khoản 6 Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải
Vai trò quyết định áp giải, quyết định dẫn giải
Theo quy định thì quyết định áp giải, quyết định dẫn giải là một loại văn bản tố tụng, do đó yêu cầu đối với loại quyết định này phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để phục vụ việc khai thác và quản lý hồ sơ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Trong quá trình thực hiện việc người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bàn về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tổ tụng hình sự.
Về nguyên tắc áp giải, dẫn giải