Hành lang bảo vệ nguồn nước có chức năng bảo vệ sự ổn định của bờ đối với sông, suối, kênh, rạch và bảo vệ cũng như bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên. Đồng thời cũng góp phần phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch; góp phần phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước...
Mục lục bài viết
1. Căn cứ xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước:
Điều 2 Luật tài nguyên nước 2012 đã nêu rõ: “Hành lang bảo vệ nguồn nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định”.
Như vậy, căn cứ để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước bao gồm các yếu tố sau: Đặc điểm địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, hệ sinh thái; diễn biến lòng dẫn, bờ sông, suối, kênh, rạch; căn cứ theo chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước và căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, ngoài ra còn dựa theo các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội tại khu vực ven nguồn nước để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước. (căn cứ theo quy định tại Điều 7,
2. Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch:
Theo Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP quy định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch như sau:
– Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước, phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
+ Phạm vi này không được nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung; hoặc không nhỏ hơn 05 m nếu tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung;
+ Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt, lở ở đoạn sông, suối, kênh, rạch đó để quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt, lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ;
+ Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ chống sạt, lở, lấn chiếm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, từ đó đưa ra quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
– Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
+ Không nhỏ hơn 20 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
+ Không nhỏ hơn 15 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung.
– Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ hoặc bao gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.
– Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước.
– Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước có từ hai chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được xác định theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.
– Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này nhưng ở các đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt, đường bộ hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi tối đa của hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ đê về phía sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.
– Trường hợp kênh, rạch thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì thực hiện lập và quản lý hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
– Trường hợp sông, suối, kênh, rạch nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.
3. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ:
Theo quy định của pháp luật, những nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ bao gồm:
– Hồ chứa thủy điện, thủy lợi và các hồ chứa nước khác;
– Hồ nước tự nhiên, hồ nước nhân tạo tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung; hồ nước, ao lớn có chức năng điều hòa tại các khu vực khác; đầm nước tự nhiên;
– Sông, suối, kênh, rạch khi là nguồn cấp nước cho dân cư, là trục tiêu nước hoặc là nơi có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội và hoạt động bảo vệ môi trường;
– Các nguồn nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ cũng như có giá trị góp phần phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
Ngoài ra, các tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa nước theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phải cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định và có trách nhiệm bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa nước để thực hiện việc quản lý, bảo vệ. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định cụ thể việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước của Chính phủ.
4. Xử phạt vi phạm quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước:
Các hành vi bị cấm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
Theo quy định của pháp luật, những hành vi sau đây được coi là hành vi vi phạm quy định về phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
– Những hành vi gây đe dọa, làm suy giảm chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước; các hành vi gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc các hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng và uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh rạch, hồ chứa.
– Hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; hành vi sử dụng đất không đúng mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
– Hành vi xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô bệnh viện, các cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm hoặc hành vi xây mới, mở rộng nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất hoặc chế biến có nước thải nguy hại gần sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
Mức xử phạt
Căn cứ theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 36/2020/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản thì mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước cụ thể như sau:
– Đối với hành vi trước khi thải ra đất, nguồn nước đối với cơ sở đang hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước nhưng không có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám sát chất lượng nước thải, chất thải thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Đối với hành vi khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng công trình, vật kiến trúc trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa thì phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
– Những hành vi sau nếu không có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng , trừ những hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi:
+ Hành vi xây dựng kho bãi, xây dựng bến, cảng, xây dựng cầu, đường giao thông hoặc xây dựng các công trình ngầm và công trình kết cấu hạ tầng khác;
+ Hành vi san, lấp, kè bờ sông, suối, kênh, rạch hoặc hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo mà không có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, trừ các trường hợp xây dựng công trình cấp bách phục vụ phòng, chống, khắc phục thiên tai, những công trình phòng, chống sạt lở, chỉnh trị ở các tuyến sông có đê hoặc những công trình phòng, chống thiên tai;
+ Hành vi khoan, đào phục vụ các hoạt động điều tra, khảo sát địa chất, phục vụ cho việc thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ;
+ Hành vi khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng.
– Đối với hành vi xây dựng mới bệnh viện, các cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, hoặc xây mới nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, xây mới cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước sẽ bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng.
– Ngoài ra, còn có các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật như sau:
+ Bắt buộc tháo dỡ công trình vi phạm quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước;
+ Bắt buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 43/2015/NĐ-CP
– Nghị định số 36/2020/NĐ-CP