Khái niệm về phạm nhiều tội hiện nay nếu không phải là người học và tìm hiểu chuyên sâu về pháp luật hình sự thì rất có thể sẽ chưa thể hiểu kỹ và đầy đủ về khái niệm này. Tại bài viết này, Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho người đọc những thông tin cơ bản theo quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Phạm nhiều tội là gì?
Phạm nhiều tội là thực hiện nhiều hành vi phạm tội, mỗi hành vi cấu thành một tội phạm độc lập hoặc chỉ thực hiện một hành vi và hành vi đó cấu thành nhiều tội phạm khác nhau.
Phạm nhiều tội tiếng Anh là “Committing many crimes”.
2. Quy định của pháp luật Hình sự liên quan đến “phạm tội nhiều lần”:
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội,
– Đối với hình phạt chính:
+ Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
+ Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
+ Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
+ Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
+ Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các Khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
+ Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
– Đối với hình phạt bổ sung:
+ Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các Khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
+ Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Cách tính thời hạn để xóa án tích
Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của
– Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện bắt buộc.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
– Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại Điểm a Khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời Điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
– Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này.
– Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
– Đối với hình phạt chính:
+ Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các Khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
+ Hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với từng lĩnh vực cụ thể thì không tổng hợp;
+ Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
– Đối với hình phạt bổ sung:
+ Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các Khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung;
+ Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
3. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội:
– Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Bộ luật hình sự.
Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
– Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
+ Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
+ Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
– Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
+ Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất theo quy định về mức hình phạt cao nhất đã nêu trên.
+ Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
4. Phân biệt tình tiết “phạm nhiều tội” và “phạm tội nhiều lần”:
Đây là hai khái niệm rất dễ bị nhầm lẫn, tuy nhiên trong thực tế nó hoàn toàn khác nhau.
Tiêu chí | Phạm nhiều tội | Phạm tội nhiều lần (Phạm tội 02 lần trở lên) |
Khái niệm | Phạm nhiều tội là thực hiện nhiều hành vi phạm tội, mỗi hành vi cấu thành một tội phạm độc lập hoặc chỉ thực hiện một hành vi và hành vi đó cấu thành nhiều tội phạm khác nhau. | Được hiểu là trường hợp bị can đã thực hiện nhiều hành vi phạm tội, những hành vi đó đều cấu thành cùng một tội phạm (xâm phạm cùng một khách thể) và chưa có hành vi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự đồng thời các hành vi đó đều chưa hết thời hiệu để bị truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Khách thể bị xâm phạm | Xâm phạm vào nhiều khách thể khác nhau. | Xâm phạm vào cùng một khách thể. |
Thời Điểm thực hiện các hành vi | Các hành vi có thể được thực hiện vào cùng một thời Điểm hoặc vào các thời Điểm khác nhau. | Các hành vi xảy ra vào các thời Điểm khác nhau. |
Quyết định hình phạt | Xem xét, quyết định tội danh và hình phạt đối với từng hành vi, sau đó tổng hợp hình phạt của bản án. ( Việc quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại điều 55 và 56 của BLHS năm 2015) | Chỉ bị xét xử về một tội danh, nhưng bị xem xét quyết định hình phạt ở tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hoặc tình tiết định khung hình phạt. |
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
–