Theo quy định của pháp luật, mỗi người chỉ được cấp một mã số thuế cá nhân duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời. Vậy, đối với những người có hai mã số thuế cá nhân thì phải xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
- 1 1. Phải làm thế nào khi có hai mã số thuế thu nhập cá nhân?
- 2 2. Hướng dẫn hủy mã số thuế cá nhân thứ 2 online:
- 3 3. Hướng dẫn tra cứu online xem mã số thuế đã được hủy chưa?
- 4 4. Hướng dẫn hủy mã số thuế cá nhân trực tiếp tại Cơ quan Đăng ký thuế:
- 5 5. Thay đổi thông tin đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân:
1. Phải làm thế nào khi có hai mã số thuế thu nhập cá nhân?
Theo điểm b và d khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế thì việc cấp mã số thuế được quy định cụ thể như sau:
– Mỗi cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất và được sử dụng suốt cuộc đời của họ. Người phụ thuộc của cá nhân cũng được cấp một mã số thuế nhằm mục đích giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế được cấp cho người phụ thuộc cũng đồng thời là mã số thuế của cá nhân đó trong trường hợp người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
– Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
Như vậy, mỗi người chỉ có 01 mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời.
Thêm vào đó, tại Công văn 896/TCT-KK ngày 08/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân được hướng dẫn cụ thể như sau:
– Mỗi cá nhân sẽ được cấp một mã số thuế duy nhất, không thay đổi suốt đời, và mã số này được sử dụng để khai thuế và nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà cá nhân phải nộp.
– Nếu cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, nhưng sau đó thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và nhận được CMND mới với số CMND mới (gồm 09 hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà cá nhân chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014, sửa đổi năm 2020, thì cá nhân phải tiến hành thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành.
Các trường hợp không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới:
– Nếu cơ quan thuế địa phương đã cấp mã số thuế mới cho cá nhân theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới, thì phải thu hồi mã số thuế cũ đã được cấp không đúng với nguyên tắc trên, và hỗ trợ cá nhân người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Do đó, trong trường hợp cá nhân được cấp hai mã số thuế, thì mã số thuế được cấp sau phải chấm dứt và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên.
2. Hướng dẫn hủy mã số thuế cá nhân thứ 2 online:
Để hủy mã số thuế cá nhân thứ 2 trực tuyến, người dân có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế (thuedientu.gdt.gov.vn) và chọn mục “Cá nhân”.
Bước 2: Đăng nhập vào tài khoản hoặc đăng ký nếu chưa có tài khoản trên hệ thống.
Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thuế” và tiếp tục chọn “Kê khai và nộp hồ sơ đăng ký thuế”.
Bước 4: Chọn điền tờ khai “đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế”.
Bước 5: Điền thông tin vào tờ khai và đính kèm các tài liệu cần thiết theo yêu cầu.
Bước 6: Gửi hồ sơ được ký bằng chữ ký số và chờ xác nhận từ cơ quan thuế về việc hủy mã số thuế.
3. Hướng dẫn tra cứu online xem mã số thuế đã được hủy chưa?
Để kiểm tra xem mã số thuế cá nhân đã đăng ký hủy đã được thực hiện hay chưa, người dân có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào trang thuedientu.gdt.gov.vn.
Bước 2: Chọn mục “Tra cứu thông tin Người nộp thuế”.
Bước 3: Nhập thông tin mã số thuế đã đăng ký hủy vào ô tương ứng.
Bước 4: Chờ nhận kết quả từ hệ thống để biết liệu mã số thuế đã được hủy hay chưa.
4. Hướng dẫn hủy mã số thuế cá nhân trực tiếp tại Cơ quan Đăng ký thuế:
Để huỷ mã số thuế cá nhân trực tiếp tại Cơ quan Đăng ký thuế, người nộp thuế có thể thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ cần bao gồm:
Hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo Mẫu số 24/Đk-TCT, được quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC.
– Bản sao CCCD mới.
Bước 2: Cơ quan thuế sẽ xử lý hồ sơ đăng ký thuế như sau:
– Nếu hồ sơ đầy đủ, người nộp thuế sẽ nhận được thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế là không vượt quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
– Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ, người nộp thuế sẽ nhận được thông báo về kết quả trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
5. Thay đổi thông tin đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân:
Trong trường hợp người nộp thuế chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số (được sử dụng để đăng ký mã số thuế cá nhân) sang Căn cước công dân gắn chip 12 số, cần phải điều chỉnh thông tin đăng ký thuế theo số Căn cước công dân mới theo quy định.
Theo khoản 3 của Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC, thủ tục và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được quy định như sau:
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo Mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
– Bản sao thẻ CCCD còn hiệu lực đối đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam; hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài/người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các giấy tờ này có sự thay đổi.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi người nộp thuế đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú trong trường hợp không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập.
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cập nhật thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã được cập nhật thông tin thay đổi.
Cách 2: Nộp qua cơ quan chi trả thu nhập (công ty…)
Hồ sơ gồm:
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp cá nhân nộp thuế chưa có văn bản ủy quyền trước đó).
– Bản sao các tài liệu có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân/người phụ thuộc.
– Cơ quan chi trả thu nhập phải tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân/người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế Mẫu 05-ĐK-TH-TCT hoặc Mẫu 20-ĐK-TH-TCT theo quy định của Thông tư 105/2020/TT-BTC và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cơ quan chi trả thu nhập.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế;
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Công văn 896/TCT-KK về việc cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân;
– Luật Căn cước công dân năm 2014, sửa đổi năm 2020.
THAM KHẢO THÊM: