Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là một trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh, khi hết hạn văn bằng này thì phải tiến hành gia hạn theo quy định. Vậy, phải làm gì khi quên nộp phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?
Mục lục bài viết
1. Phải làm gì khi quên nộp phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được thực hiện trong những doanh nghiệp có tham gia hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sẽ chỉ có thời gian sử dụng trong một thời hạn nhất định. Hiện nay, có thể gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nhiều lần liên tiếp mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ.
Theo quy định thì để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, doanh nghiệp phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ. Căn cứ theo Điều 94 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật Sở hữu trí tuệ vấn đề liên quan đến duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ được thể hiện với các nội dung sau:
– Chủ văn bằng bảo hộ để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải có trách nhiệm nộp lệ phí duy trì hiệu lực;
– Để hoàn tất việc gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.
Lưu ý: Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến trường hợp để không tiến hành gia hạn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu nhưng riêng đối với trường hợp doanh nghiệp quên nộp đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn quy định nêu trên thì doanh nghiệp hoàn toàn nộp đơn yêu cầu gia hạn muộn. Cần đảm bảo rằng khi thực hiện hoạt động này sẽ không được quá 06 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực và doanh nghiệp phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.
2. Cách thức thực hiện việc gia hạn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:
– Thành phần hồ sơ để tiến hành gia hạn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:
+ Cần chuẩn bị 01 Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, tờ khai này được thực hiện theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Thông tư
+ Đồng thời phải gửi kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu);
+ Nếu thủ tục thực hiện gia hạn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì cần soạn thảo giấy uỷ quyền cho cá nhân hoặc Giấy uỷ quyền thực hiện thủ tục cho tổ chức để đại diện hợp pháp;
+ Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ);
+ Đối với đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: Cần có thêm 01 đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
Đối với trường hợp doanh nghiệp yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, trong thông báo này cần trình bày được đầy đủ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để doanh nghiệp yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối;
Nếu trong thời hạn đã ấn định, doanh nghiệp đã được hướng dẫn nhưng vẫn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn.
– Hồ sơ sau khi được chuẩn bị sẽ tiến hành nộp theo các địa điểm khác nhau như:
+ Trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc Văn phòng đại diện của Cục tại Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
+ Trong một số trường hợp thì có thể thông qua bưu điện;
– Thời hạn giải quyết: 1 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Hệ quả của việc quên nộp phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:
Căn cứ tại Điều 95 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
+ Đầu tiên phải kể đến trường hợp chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
+Trường hợp thì chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
+ Nếu phát hiện ra tình trạng chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
+ Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
+ Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
+ Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
+ Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó;
+ Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
+ Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó;
+ Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
– Trong trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà phí, lệ phí để duy trì hiệu lực không được nộp;
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu kỳ hiệu lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực không được nộp.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp;
– Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ;
– Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
– Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực văn bằng bảo hộ.
– Đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Đối với trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày chỉ dẫn địa lý không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
Đối với trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được tuyên bố bằng văn bản của chủ văn bằng bảo hộ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật Sở hữu trí tuệ;
– Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN .