Các thông tin trên sổ đỏ? Phải làm gì khi địa chỉ trên Sổ đỏ khác với địa chỉ hộ khẩu? Thủ tục thay đổi thông tin khi địa chỉ trên Sổ đỏ khác với địa chỉ hộ khẩu?
Hiện nay, nhiều trường hợp chủ sở hữu sổ đỏ do nhiều lý do khác nhau mà có sự thay đổi về địa chỉ hộ khẩu so với địa chỉ trên Sổ đỏ đã cấp. Việc thay đổi này, khiến nhiều bạn đọc lo lắng, băn khoăn phải làm gì khi địa chỉ trên Sổ đỏ khác với địa chỉ hộ khẩu? Vậy Các thông tin trên sổ đỏ bao gồm những thông tin gì? Phải làm gì khi địa chỉ trên Sổ đỏ khác với địa chỉ hộ khẩu? Thủ tục thay đổi thông tin khi địa chỉ trên Sổ đỏ khác với địa chỉ hộ khẩu?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 148/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
–
–
–
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Các thông tin trên sổ đỏ:
Luật Đất đai năm 2013 ra đời, căn cứ theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai đã quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Hiện nay, quý bạn đọc thường gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sổ đỏ dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, có thể hiểu sổ đó chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3
– Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hành Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm:
+ Trang 1, bao gồm:
Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Trang 2:
In chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Trang 3:
In chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
+ Trang 4:
In chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
+ Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;
+ Nội dung của Giấy chứng nhận tại trang 1, 2, 3 và 4 do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Phải làm gì khi địa chỉ trên Sổ đỏ khác với địa chỉ hộ khẩu?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định thông tin về người người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau: thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tại trang 1 Giấy chứng nhận là các nội dung cơ bản sau: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số giấy tờ nhân thân; địa chỉ thường trú,…
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT và Khoản 14 Điều 6
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số thẻ Căn cước công dân, số Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số thẻ Căn cước công dân, số Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, khi địa chỉ trên Sổ đỏ khác với địa chỉ hộ khẩu đã được cấp thì việc thay đổi địa chỉ trên Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) tùy thuộc và nhu cầu của chủ sở hữu, pháp luật không bắt buộc phải thay đổi thông tin địa chỉ khác với địa chỉ hộ khẩu. Tuy nhiên, trong trường hợp có yêu cầu xác nhận thay đổi thông tin ghi trên Sổ đỏ thì không cần xin cấp mới sổ đỏ mới mà cần được thực hiện đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai (đăng ký xác nhận thay đổi thông tin ghi trên sổ đỏ).
Mặc dù việc thay đổi địa chỉ trên Sổ đỏ khi địa chỉ hộ khẩu khác so với Sổ đỏ là không bắt buộc, tuy nhiên để tránh rắc rối về sau đối với cho việc sử dụng đất và thực hiện các quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất nên yêu cầu xác nhận thay đổi thông tin trên sổ đỏ trùng khớp với địa chỉ hộ khẩu thực tế.
3. Thủ tục thay đổi thông tin khi địa chỉ trên Sổ đỏ khác với địa chỉ hộ khẩu:
Thủ tục thay đổi thông tin khi địa chỉ trên Sổ đỏ khác với địa chỉ hộ khẩu bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 7
(1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
(2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
(3) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy tờ chứng minh việc thay đổi địa chỉ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Căn cứ theo quy định tại Điều 6
Trường hợp, hiện nay nhiều địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa thì có thể nộp tại bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu tại bước 2 tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tiếp nhận hồ sơ và xem xét giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân xã ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Bước 4: Trả kết quả
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn giải quyết nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời hạn trên không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.