Khi số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị thừa hoặc nộp lớn hơn số thuế phải nộp, sẽ đặt ra nhu cầu phải nhận lại tiền thuế thu nhập cá nhân. Vậy phải làm gì để có thể nhận lại tiền thuế thu nhập cá nhân đã đóng?
Mục lục bài viết
1. Cách nhận biết trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Để biết được mình có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không thì các chủ thể cần phải nắm rõ quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân nói chung và hoàn thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Đầu tiên thì các chủ thể cần phải nhớ rõ số thuế mà mình đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là bao nhiêu và tính chính xác của số thuế phải nộp để từ đó tính được khoản tiền chênh lệch, tức là số thuế nộp thừa để làm thủ tục đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Còn nếu như các chủ thể thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật thì chỉ cần xác định thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay chưa, chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh, trong đó bao gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho những người phụ thuộc.
Nếu như thu nhập từ tiền lương và thu nhập từ tiền công trong năm, sau đó trừ đi thu nhập được miễn thuế, mà được xác định từ 132.000.000 đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật, trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người phụ thuộc sẽ được giảm trừ 4.4 triệu đồng/người/tháng.
Ngoài ra theo quy định của pháp luật hiện nay, để có thể tính được thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cần phải căn cứ vào công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân x Thuế suất. Trong đó:
– Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh + các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học …);
– Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
2. Phải làm gì để nhận lại tiền thuế thu nhập cá nhân đã đóng?
Hiện nay có nhiều cách để nhận lại tiền thuế thu nhập cá nhân đã đóng. Có thể nhận lại trực tiếp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nộp hồ sơ trực tuyến thông qua Trang thuế điện tử. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhận lại tiền thuế thu nhập cá nhân đã đóng trực tiếp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó thì mới có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ nộp hồ sơ bằng cách đến trực tiếp cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này được xác định là cơ quan thuế. Khi đi thì cần phải chuẩn bị một số giấy tờ cơ bản như sau:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Các chứng từ thể hiện về việc người nộp thuế đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình ví dụ như chứng từ và biên lai về việc nộp thuế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bản cam kết hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu này trước cơ quan thuế của người nộp hồ sơ;
– Trong trường hợp ủy quyền cho các tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập thì cần phải nộp thêm
Tuy nhiên đối với trường hợp nếu người nộp thuế tự mình thực hiện hoạt động đề nghị nhận lại tiền thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế có thẩm quyền thì sẽ không phải nộp hồ sơ, tức là họ chỉ cần ghi số thế cần phải hoàn trả vào tờ khai quyết toán thuế theo mẫu do pháp luật quy định. Sau khi nhận đủ hồ sơ thì cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ thực hiện hoạt động kiểm tra hồ sơ hoàn thuế. Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ thì sẽ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ phải
Thứ hai, nhận lại số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp thông qua hình thức trực tuyến trên cổng thông tin của Tổng cục thuế. Tức là người có nhu cầu nhận lại tiền thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ bằng cách nộp trực tuyến trên trang thuế điện tử. Các hình thức thực hiện như sau:
– Đăng nhập vào hệ thống. Tức là cần phải tiến hành hoạt động đăng nhập vào trang web Thuế điện tử.
Nếu như các chủ thể chưa có tài khoản thì cần phải đăng ký tài khoản theo hướng dẫn phù hợp với quy định của pháp luật. Sau đó tiến hành nhập mã số thuế theo quy định của pháp luật và nhập mã kiểm tra, nhấn vào nút “tiếp tục”;
– Nhập mật khẩu và chọn “Đăng nhập” để có thể truy cập vào trang thuế điện tử, sau đó chọn kê khai trực tuyến. Các chủ thể nhấn vào mục Quyết toán thuế, sau đó nhấn chọn Kê khai trực tuyến để có thể tiến hành hoạt động kê khai thuế thu nhập cá nhân;
– Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai thuế trực tuyến. Nhìn chung thì thông tin tờ khai trực tuyến bao gồm những nội dung cơ bản như tên người gửi, ghi rõ ràng và đầy đủ địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ tạm trú của cá nhân như đã đăng ký với cơ quan thuế, số điện thoại liên hệ, địa chỉ email của người tự quyết toán thuế …;
– Sau khi hoàn thành các bước kê khai thông tin thì nhấn chọn vào ô Tiếp tục. Sau đó tiến hành khai tờ khai quyết toán thuế;
– Hoàn thành kê khai. Để hoàn thành thủ tục kê khai thì cần phải nhấn chọn vào ô Hoàn thành kê khai, cuối cùng là nộp tờ khai;
– Hệ thống báo một thành công;
– In tờ khai.
3. Cách tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp nhanh nhất:
Hiện nay có nhiều cách để có thể tra cứu thuế thu nhập cá nhân mà mình đã nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu cầu thì các chủ thể có thể tiến hành hoạt động tra cứu bằng một số cách dưới đây:
Thứ nhất, các chủ thể có thể tra cứu thế thì nhập cá nhân đã nộp bằng hóa đơn đã nộp thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi người lao động kiểm tra thông tin và thực hiện hoạt động nộp thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ nhận lại được một biên lai xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật, từ đó thì người lao động có thể trả lại những thông tin có trên hóa đơn và đối chiếu khi xảy ra sai sót để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
Thứ hai, tra cứu trên địa chỉ website của cơ quan có thẩm quyền đó là Tổng cục thuế. Với hình thức tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp qua địa chỉ Tổng cục thuế, bạn cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào hệ thống Thuế điện tử.
Bước 2: Tại mục đăng nhập hệ thống, bạn chọn những thông tin thích hợp và điền đầy đủ.
Bước 3: Sau khi đăng nhập tài khoản tra cứu thuế thu nhập cá nhân thành công, bạn tiến hành kê khai tại mục “kê khai trực tuyến”, điền loại giấy tờ và trạng thái cần tìm. Tiếp đến ấn tra cứu để hoàn tất thao tác.
Bước 4: Những thông tin bạn cần tìm kiếm sẽ hiện ra trên thiết bị mà bạn sử dụng để tra cứu.
Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng, người cha cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp phải có tài khoản thì mới có thể truy cập vào cổng thông tin của Tổng cục thuế, khi truy cập vào cổng thông tin thì mới có thể tiến hành hoạt động cha cứu thông qua hình thức trực tuyến.
4. Lợi ích của việc tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp:
Việc tra cứu thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với người lao động mà còn tác động lớn đến các tổ chức vào trong gặp khi thực hiện thủ tục kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người lao động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có thể kể đến một số mục đích cơ bản sau:
– Việc tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích chắc chắn rằng thông tin của bản thân không bị sai sót và không bị nhầm lẫn để không bị ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp, có thể thấy được việc nộp thừa hay nộp thiếu thuế thu nhập cá nhân, từ đó thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân theo nhu cầu và nguyện vọng của bản thân, vì điều này hoàn toàn có thể xảy ra cho nên việc tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp là điều không thể bỏ qua;
– Tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp đồng thời còn đảm bảo những quyền lợi của bản thân và các chủ thể có thể xem xét lại số thuế đã nộp cho ngân sách nhà nước đã phù hợp với thu nhập của bản thân mình hay chưa;
– Việc tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp cũng có tác dụng vô cùng lớn đối với doanh nghiệp trong việc kiểm tra và kê khai các khoản thuế của nhân viên, bên cạnh đó việc tra cứu còn góp phần điều chỉnh hệ thống thu nhập hằng năm của toàn bộ nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014;
– Luật Quản lý thuế năm 2019.