Thuế thu nhập cá nhân là khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định. Vậy nếu cá nhân đang nuôi con nhỏ có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Mục lục bài viết
1. Nuôi con nhỏ có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Miễn thuế thu nhập cá nhân là một chế độ được áp dụng đối với cá nhân với mục đích để giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn các khoản tiền thuế mà cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp phải trả cho ngân sách nhà nước. Theo đó, Cá nhân nếu đủ điều kiện để được miễn thuế sẽ không phải đóng góp tiền thuế cho các khoản thuế cụ thể hoặc được hưởng các khoản miễn thuế nhất định. Căn cứ theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 Luật thuế thu nhập cá nhân đã quy định về các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Nếu nguồn thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; hoặc có các giao dịch phát sinh thu nhập từ cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
– Trong trường hợp có phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
– Nếu Nhà nước giao đất mà các cá nhân có phát sinh thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
– Trường hợp mà thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường;
– Việc tiến hành chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất mà có phát sinh thêm thu nhập;
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Còn phải kể đến nguồn thu nhập từ kiều hối;
– Nếu người lao động tham gia lao động có phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;
– Pháp luật cũng quy định về số tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng;
– Cá nhân có thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó cũng nằm trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân;
– Cá nhân khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ thì nếu nằm trong trường hợp được nhận bảo hiểm thì nguồn thu nhập này được miễn thuế; Đồng thời cũng phải kể đến về các tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật;
– Bên cạnh đó về thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận;
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Cá nhân đang là thuyền viên Việt Nam có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;
– Cuối cùng phải nhắc đến nguồn thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Từ những phân tích trên, nuôi con nhỏ không nằm trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, có thể sẽ được giảm trừ gia cảnh.
2. Nuôi con nhỏ có được hưởng chính sách gì liên quan đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân?
Giảm trừ gia cảnh là chính sách quy định về số tiền người lao động được trừ khi thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân. Giảm trừ gia cảnh được nhà nước nhằm vào những người đang có thu nhập cao đến ngưỡng nhất định sẽ được giảm trừ trong một số trường hợp cụ thể.
Hiện nay theo quy định tại Điều 9 Thông tư
– Đối tượng là con của người phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
+ Cá nhân là con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
+ Đối tượng là con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, và có thể nằm trong trường hợp không có khả năng lao động;
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối tượng là vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Nghị định này;
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này;
– Bên cạnh đó cũng cần kể đến các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 bao gồm:
+ Người nộp thuế có anh ruột, chị ruột, em ruột nằm trong trường hợp không nơi nương tựa;
+ Cá nhân là ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
+ Thậm chí nếu có cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật;
Với quy định trên thì việc cá nhân nuôi con nhỏ hoàn toàn nằm trong trường hợp được giảm trừ gia cảnh khi tiến hành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Căn cứ vào quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 sau đó được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ gia cảnh được ghi nhận như sau:
+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
+ Cá nhân phải chịu thuế thu nhập cá nhân mà có người phụ thuộc theo luật định thì mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khi nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định ra sao?
Nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân là một trong những nghĩa vụ cơ bản của người dân nên người dân cần tuân thủ theo đúng quy định. Chính vì vậy, việc xác minh đối tượng phụ thuộc có ý nghĩa quan trọng để xác định chính xác được mức thuế thu nhập mà cá nhân phải thực hiện. Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo từng đối tượng như sau:
– Đối với hồ sơ chứng minh con là người phụ thuộc, những đối tượng này bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng:
+ Con dưới 18 tuổi thì cần cung cấp được bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có);
+ Trương hợp người nộp thuế có con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động thì cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh gồm có: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có); Nếu con bị khuyết tật thì cần cung cấp về bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.
– Trường hợp con đang theo học tại các bậc học thì cần giấy tờ sau đây: Bản chụp Giấy khai sinh; Chứng minh thông qua bản chụp thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
– Đối với việc người nộp thuế có con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì cần lưu ý rằng: Ngoài việc phải chuẩn bị các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con…
Theo quy định pháp luật hiện hành thì mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 Luật thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
THAM KHẢO THÊM: