Hướng dẫn cách nộp lệ phí trước bạ xe máy online. Nộp lệ phí trước bạ xe máy có bắt buộc phải có mã số thuế không? Thủ tục khi mua bán xe máy cùng tỉnh và khác tỉnh.
Lệ phí trước bạ là một khoản tiền, được ấn định do cơ quan Nhà nước đưa ra đối với người dân có trách nhiệm chi trả khi muốn đăng ký một số tài sản với cơ quan Nhà nước như: xe máy, ô tô, nhà-đất, … Nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc xác nhận đóng lệ phí và lưu thông tin vào sổ sách của cơ quan Nhà nước về việc đăng ký của người dân.
Hiện nay, theo nền công nghiệp hiện đại hóa, mọi thủ tục hành chính đang được cải biến theo hình thức dịch vụ công cấp độ 4, nghĩa là người dân sẽ đăng ký thủ tục hành chính qua mạng và được trả kết quả có thể trực tiến bằng bản cứng hoặc bản mềm qua tài khoản mạng. Trường hợp đăng ký nộp lệ phí trước bạ xe máy cũng không ngoài lệ, để giảm tải việc nộp hồ sơ trực tiếp, tụ họp đông người, hiệu suất sử lý hồ sơ không cao, lưu trữ hồ sơ phức tạp nên Nhà nước đang dần tiến hành chuyển sang thực hiện qua mạng. Người dân mua xe máy mới, cần đăng ký nộp lệ phí trước bạ qua mạng cần làm gì?
Mục lục bài viết
1. Cách nộp lệ phí trước bạ xe máy qua mạng
Lưu ý: Việc thực hiện dịch vụ công cấp độ 4 đối với thủ tục hành chính được áp dụng cục bộ toàn diện ở các tỉnh, nhưng chủ yếu được thực hiện ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh các tỉnh này mang tính bắt buộc sử dụng dịch vụ công. Các tỉnh/ thành phố khác dịch vụ công cấp độ 4 còn chưa được thịnh hành, việc nộp hồ sơ trực tiếp vẫn được chấp thuận.
a. Điều kiện:
– Người nộp lệ phí trước bạ thông qua hình thức nộp qua mạng cần có tài khoản Ngân hàng, đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) (Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank), Vietinbank, Agribank, VPBank, Mbbank, BIDV) hoặc tài khoản thanh toán tiền qua mạng đã liên kết với trang thông tin của Cổng Dịch vụ công quốc gia như Napas, Momo. Việc chuẩn bị tài khoản này nhằm mục đích sử dụng để thanh toán trực tuyến các khoản phí, lệ phí với cơ quan nhà nước mà không phải trực tiếp mang tiền qua Kho bạc đóng như trước đây.
b. Trình tự, thủ tục thực hiện:
Thủ tục để nộp lệ phí trước bạ qua mạng gồm những bước chính sau:
Bước 1: Khai thuế
Người nộp thuế khai, nộp tờ khai lệ phí trước bạ trực tiếp tại cơ quan thuế cụ thể là Chi cục thuế nơi mình thường trú. Lưu ý, người nộp lệ phí trước bạ khai chính xác thông tin số điện thoại cá nhân đang sử dụng trên tờ khai để nhận tin nhắn thông báo từ cơ quan thuế.
Sau khi nộp tờ khai lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ sẽ nhận được Thông báo nộp lệ phí trước bạ bao gồm có mã số hồ sơ và tin nhắn từ Tổng cục Thuế tới số điện thoại đã đăng ký. Do đó, cần cung cấp thông tin số điện thoại chính xác để nhận được thông tin trên.
Mã hồ sơ này là mã hồ sơ cá nhân của bạn khi nộp lệ phí trước bạ, thể hiện mã số riêng trên hệ thống Dịch vụ quốc gia, để khi nếu hồ sơ của bạn có vấn đề gì bạn có thể liên hệ theo số Hotline hướng dẫn trên hệ thống và đọc mã hồ sơ này họ sẽ kiểm tra cho bạn dễ dàng trạng thái hồ sơ của bạn đang ở đâu. Mã hồ sơ này cũng sẽ sử dụng để phục vụ cho việc nộp lệ phí trước bạ tại Cổng Dịch vụ công quốc gia/ ngân hàng thương mại/ tổ chức trung gian thanh toán.
Bước 2: Nộp thuế
Người nộp lệ phí trước bạ có 3 cách thanh toán trực tuyến truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia https://dichvucong.gov.vn hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian như hướng dẫn ở bước 1 thanh toán để nộp lệ phí trước bạ cho ôtô, xe máy.
Bước 3: Nhận tin nhắn từ Tổng cục Thuế để đến cơ quan cảnh sát giao thông làm thủ tục đăng ký xe như quy định.
Khi thực hiện xong bước 2, tin nhắn từ Tổng cục thuế sẽ được gửi vào số điện thoại của người nộp lệ phí trước bạ với nội dung: ‘Hồ sơ lệ phí trước bạ đã được chuyển sang Cảnh sát giao thông, mời bạn đến phòng đăng ký xe để làm thủ tục’.
Người nộp lệ phí trước bạ đến cơ quan công an để đăng ký xe, Người nộp lệ phí trước bạ kê khai, cung cấp “Mã hồ sơ” cho cơ quan cảnh sát giao thông để làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số theo quy định.
2. Mức nộp lệ phí trước bạ xe máy mới nhất
Căn cứ theo quy định tại
Riêng:
– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
– Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước.
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) | = | Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) | x | Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
3. Nộp lệ phí trước bạ xe máy có bắt buộc phải có mã số thuế không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC về khai phí, lệ phí: Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ có tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư trong mẫu này ở mục 16 có phần mã số thuế: Ghi mã số thuế của Đại lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay (mã số thuế cá nhân hoặc mã số thuế của cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, tổ chức). Do đó, nếu ủy quyền cho Đại lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân để khai thay thì cần mã số thuế.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Tóm tắt câu hỏi:
Nộp lệ phí trước bạ xe máy, xe ô tô & trước bạ đất có bắt buộc phải có MST không? Nếu có hoặc không, quy định tại thông tư hoặc nghị định hướng dẫn nào??
Luật sư tư vấn:
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC về khai phí, lệ phí:
“1. Khai lệ phí trước bạ
c) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam nêu tại điểm e khoản 1 Điều này)
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
– Hóa đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hóa đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);
– Giấy đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi)
– Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
d) Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp như sau:
Giấy tờ nêu tại điểm này là bản chính hoặc bản sao có công chứng hay chứng thực (trừ trường hợp quy định cụ thể).
…”
Như vậy, căn cứ theo thông tin cùng với mẫu tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC, đăng ký đóng lệ phí trước bạ khi mua xe máy cần mã số thuế nhưng chỉ cần khi ủy quyền cho Đại lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân để khai thay.