Quy định xử phạt với hành vi uống rượu, bia vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông? Nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở phạt bao nhiêu?
Có rất nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra bắt nguồn từ rượu, bia, do say xỉn không làm chủ được tay lái, không xử lý được tình huống, đã đẩy những người tham gia giao thông khác và bản thân vào nguy hiểm, để lại hậu quả nặng nề cho gia đình nạn nhân và xã hội. Để ngăn ngừa thảm họa tai nạn giao thông do rượu, bia Nhà nước đã ban hành các quy định và hình thức xử phạt đối với hành vi này, bên cạnh đó cộng đồng và người tham gia giao thông cũng cần phải nâng cao hơn nữa nhận thức về tác hại của chất kích thích, về ý thức tuân thủ pháp luật khi tham gia giao thông, không sử dụng rượu bia, tránh gây những hệ lụy cho bản thân, gia đình và xã hội, thực hiện khẩu hiệu “đã uống rượu bia – không lái xe” để giúp mọi người tham gia giao thông an toàn. Vậy trong trường hợp người tham gia giao thông hoặc người gây tai nạn giao thông mà trong cơ thể có nồng độ cồn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
1. Quy định xử phạt với hành vi uống rượu, bia vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông
1.1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô như sau:
– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô lưu thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Đối với trường hợp này, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô lưu thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. Đối với trường hợp này, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô lưu thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Đối với trường hợp này, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Như vậy, đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi đang lưu thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn có thể bj phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng tùy vào từng mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật, ngoài ra, người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
1.2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
Theo quy định tại Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy như sau:
– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy lưu thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đối với trường hợp này, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy lưu thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đối với trường hợp này, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Như vậy, đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi đang lưu thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy vào từng mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật, ngoài ra, người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
1.3. Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng
Theo quy định tại Điều 7, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng như sau:
– Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng lưu thông trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng. Đối với trường hợp này, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng.
– Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng lưu thông trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng. Đối với trường hợp này, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng.
– Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng lưu thông trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 16.000.000 – 18.000.000 đồng. Đối với trường hợp này, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Theo đó, đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng khi đang tham gia giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đồng đến 18.000.000 đồng tùy vào từng mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật, ngoài ra, người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ .
1.4. Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác
Theo quy định tại Điều 8, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác như sau:
– Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác lưu thông trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 80.000 đồng – 100.000 đồng.
– Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác lưu thông trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng.
– Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác lưu thông trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Người điều khiển phương tiện không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.
Như vậy, đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác khi đang lưu thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 600.000 đồng tùy vào từng mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại điểm e khoản 8 Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
“8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.”
và theo quy định tại Khoản 10 Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.“
Theo đó, người điều khiển xe mô tô lưu thông trên đường mà nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc vượt quá 80 miligam/100 mililít máu thì bị phạt từ 6 triệu đến 8 triệu. Hình phạt bổ sung cho hành vi điều khiển xe mô tô lưu thông trên đường mà nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc vượt quá 80 miligam/100 mililít máu là tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Như vậy, đối với trường hợp người điều khiển xe mô tô lưu thông trên đường mà trong cơ thể có nồng độ là 0,42mg/1lít khí thở thì ngoài việc bị xử phạt hành chính từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng thì bạn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.