Nội dung sửa đổi các quy định về thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP. Sửa đổi các nội dung về thuế tài nguyên, luật quản lý thuế.
Ngày 12/02/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuế. Sau đây, chúng tôi xin tóm tắt một số điểm sửa đổi, bổ sung về thuế tài nguyên và về Luật quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP như sau:
3. Về thuế tài nguyên (sửa đổi bổ sung Nghị định 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010)
– Bổ sung nước biển làm mát máy (Khoản 1, Điều 2) và yến sào thu được từ hoạt động xây dụng nhà để dẫn dụ chim yến (Khoản 9 Điều 2) không chịu thuế tài nguyên.
– Giá tính thuế: Đối với tài nguyên xuất khẩu là trị giá hải quan không bao gồm thuế xuất khẩu (thay vì giá FOB trước đây) Điểm c Khoản 2 Điều 4); Tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra thì giá tình thuế tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến và các chi phí có liên quan từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu bán ra. Căn cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên tương ứng. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được xác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó (Khoản 4 Điều 4)
– Giao Bộ tài chính: Hướng dẫn việc xác định giá tính thuế tài nguyên; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau; Hướng dẫn chi phí sản xuất, chế biến được trừ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá tính thuế tài nguyên khai thác quy định tại Khoản 4 Điều 4 và Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên để thực hiện thống nhất trên toàn quốc (Khoản 5 Điều 4).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
2. Về Luật thuế quản lý thuế (sửa đổi bổ sung Nghị định 83/3013/NĐ-CP ngày 22 tháng 07 năm 2013; Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014)
-Giao Bộ tài chính hướng dẫn cụ thể việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có (Khoản 4 Điều 9).
– Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý chỉ còn Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý (không định nộp bảng kê khai hóa đơn bán ra, mua vào) (Điểm a Khoản 2 Điều 11).
-Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng chỉ còn Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng (không quy định nộp bảng kê hóa đơn bán ra, mua vào (Điểm a Khoản 2 Điều 13);
– Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng là Tờ khai thuế tài nguyên tháng (không quy định nộp bảng kê hóa đơn bán ra (Điểm a Khoản 2 Điều 15).
– Bổ sung Điều 26a quy định về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ, tỷ giá tính thuế hàng xuất khẩu (Điều 26a).
– Bổ sung Điều 28a xử lý việc chậm nộp thuế: bỏ mức 0,07%/ ngày (Điều 28a).
– Sửa đổi bổ sung về gia hạn nộp thuế: Người nộp thuế được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán (Đoạn 2 Điều 28a).
Trên đây là một số nội dung tóm tắt của thuế tài nguyên và về Luật quản lý thuế theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ về thuế.