Có rất nhiều câu hỏi gửi về Luật Dương Gia về vấn đề nợ tiền đánh bạc, không trả bỏ trốn mất thì phạm tội gì? Hôm nay, chúng tôi sẽ chia sẽ những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề nợ tiền đánh bạc không trả đến quy bạn đọc
Mục lục bài viết
1. Nợ tiền đánh bạc, không trả bỏ trốn mất thì phạm tội gì?
Tình huống:
Chào Luật sư! Thời gian vừa rồi, dịp tết nên tôi có về quê ăn tết. Trong xóm tôi mở nhiều trò chơi như xóc đĩa, cua bầu, tá lả và tiến lên. Tôi cùng có chơi với mọi người mất ngày. Trong lúc chơi, tôi gặp Minh, trước đây tôi với Minh cũng là bạn bè. Đang trong lúc chơi thì Minh thua hết tiền nên có vay tôi một ít để tiếp tục đánh bạc và hứa sẽ trả lại muộn nhất là 03 ngày sau. Tôi đồng ý và có cho Minh vay số tiền là 45.000.000đ tôi có quay video lại trong lúc Minh nhận tiền. Tuy nhiên đến nay đã nhiều ngày trôi qua. Minh cũng không có động thái trả tiền cho tôi. Ngoài ra, tôi đã gọi cho Minh rất nhiều lần nhưng đều bị Minh từ chối. Cuộc gọi gần đây nhất Minh có nghe áy, thay mình xin tôi khất nợ thì Minh lại thách thức tôi và bảo “ Tao không trả đất thì sao. Điện gì mà điện nhiều thế, mày ngu mới cho tao mượn”. Vậy cho em hỏi em có làm đơn khởi kiện được không và nếu làm thì em có bị phạm luật gì không?
Chào bạn! Với câu hỏi của bạn, luật sư của Dương Gia xin được tư vấn như sau:
Đối với hành vi của anh và Minh đều phạm tội đánh bạc theo Điều 321 Bộ luật hình sự 2015. Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về việc xử lý hình sự đối với hành vi đánh bạc như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào tổ chức đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào mà được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây,:
+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng mạng internet, mạng viễn thông, mạng máy tính, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Người nào tái phạm nguy hiểm cho xã hội.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, đánh tiến lên là hành vi đánh bạc trái phép bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó cả 2 người đều phạm tội đối với tội danh đánh bạc. Cho nên bạn và Minh sẽ bị truy cứu trách nhiệm đối với tội đánh bạc trái pháp.
Tuy nhiên, đối với hành vi của Minh thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1.1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Hành vi lừa đảo trên mạng có dấu hiệu cấu thành tội phạm Tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào thực hiện lừa đảo bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người nào đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Người nào đã bị kết án về tội này hoặc về một tội khác trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
+ Tài sản lừa đảo là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây :
– Phạm tội có tổ chức;
– Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
– Thự chiện chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Thực hiện tội phạm tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng những thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành;
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Luật Hình sự.
Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năn đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì:
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1.2. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Theo quy định hiện nay về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sàn ở Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã từng bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại:
– Vay, mượn hoặc thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi thực hiện thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng những hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản của người khác vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Vay tiền không trả, xử lý thế nào ?
Vay tiền người khác mà khổng trả còn được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự quy định:
Bên vay tài sản có trách nhiệm trả lại tài sản cho bên cho vay. Nếu bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn hoặc nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng chất lượng, số lượng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Theo quy định trên thì trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của người đi vay. Nếu trường hợp đã đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, thì có 02 trường hợp xảy ra như sau:
– Trường hợp 1: Nếu bên vay không trả nợ mà do bên vay thật sự không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ được xác định là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể trực tiếp đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.
– Trường hợp 2: Nếu bên vay có điều kiện và hoàn toàn đủ khả năng để chi trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
3. Người vay tiền không trả nợ thì có được đòi tiền người thân họ không?
Theo quy định tại Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh thì:
– Bảo lãnh là việc bên bảo lãnh cam kết với bên bên nhận bảo lãnh là sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ nếu trường hợp đã đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Các bên vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp mà bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Như vậy, đối với trường hợp khi đến hạntrả tiền mà bên vay tiền không trả nợ thì người thân của bên vay không có nghĩa vụ phải trả nợ, trừ những trường hợp người thân của bên vay có cam kết bảo lãnh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
– Bộ luật Dân sự 2015