Quy định về miễn thuế thu nhập cá nhân được thể hiện rất rõ trong quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Những trường hợp tặng cho được miễn thuế mới nhất bao gồm trường hợp nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp tặng cho được miễn thuế mới nhất:
Căn cứ Điều 4 Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH quy định các thu nhập được miễn thuế gồm:
(1) Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa các đối tượng sau:
– Vợ với chồng.
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu.
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể.
– Ông nội, bà nội với cháu nội.
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
– Anh, chị, em ruột với nhau.
(2) Thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân nếu như chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
(4) Thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các đối tượng sau:
– Vợ với chồng.
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu.
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể.
– Ông nội, bà nội với cháu nội.
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
– Anh, chị, em ruột với nhau.
(5) Thu nhập của các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp có hoạt động chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
(6) Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
(7) Thu nhập từ khoản tiền lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
(8) Thu nhập từ kiều hối.
(9) Khoản tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định.
(10) Khoản tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
(11) Khoản thu nhập từ học bổng.
(12) Khoản thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định.
(13) Khoản thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
(14) Khoản thu nhập từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(15) Khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
(16) Khoản thu nhập của cá nhân nếu là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đối với khoản tặng cho bất động sản gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản sẽ được miễn thuế khi thuộc các đối tượng tặng cho sau:
– Vợ với chồng.
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu.
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể.
– Ông nội, bà nội với cháu nội.
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
– Anh, chị, em ruột với nhau.
2. Hồ sơ miễn thuế gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp tặng cho bất động sản gồm nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, hồ sơ miễn thuế sẽ gồm có:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 03/BĐS-TNCN).
– Giấy tờ chứng minh liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế nếu như cơ quan thuế không thể khai thác được thông tin về cư trú của công dân, cụ thể như sau:
+ Tặng cho bất động sản giữa vợ với chồng: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn.
+ Tặng cho bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
+ Tặng cho bất động sản giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
+ Tặng cho bất động sản giữa ông nội, bà nội với cháu nội: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
+ Tặng cho bất động sản giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác.
+ Tặng cho bất động sản giữa anh, chị, em ruột với nhau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác.
+ Tặng cho bất động sản giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể;…
3. Tặng cho bất động sản có được miễn lệ phí trước bạ?
Căn cứ công văn số 4766/TCT-CS năm 2023 quy định điều kiện để bất động sản được tặng cho miễn lệ phí trước bạ gồm:
– Các đối tượng sau thực hiện tặng cho:
+ Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể.
+ Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
+ Anh, chị, em ruột với nhau.
– Đất được tặng cho phải được cấp Giấy chứng nhận thro quy định của pháp luật về đất đai.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH Luật thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế;
– Công văn số 4766/TCT-CS năm 2023.