Quy định chung của pháp luật về Người đại diện? Những trường hợp không được làm người đại diện? Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự?
Trong tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự có quy định cụ thể về người đại diện cho đương sự để có thể thay mặt đương sự tham gia tố tụng. Theo đó người đại diện phải có đầy đủ các yêu cầu và điều kiện theo quy định của pháp luật. pháp luật dân sự có quy định về 2 hình thức đại dện đó là đại diện theo pháp luật và đại diện theo quỷ quyền và người đại diện cần thực hiện đúng quy định về các hình thức đó, bên cạnh đó cũng có những trường hợp không được làm người đại diện. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết những trường hợp không được làm người đại diện là gì nhé.
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Quy định chung của pháp luật về Người đại diện
Tại Điều 85. Người đại diện Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.
Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
Theo đó chúng ta có thể thấy dựa trên quy định trên tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định không đưa ra khái niệm cụ thể về người đại diện nhưng có thể hiểu, người đại diện trong Bộ luật tố tụng dân sự quy định gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diên theo quỷ quyền. Theo đó người đại diện theo pháp luật là người đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Người đại diện theo pháp luật như cha, mẹ đối với con chưa thành niên; người giám hộ đối với người được giám hộ; người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình; tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác; những người khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra tại quy định trên cũng có nêu về người đại diện theo uỷ quyền chúng ta có thể hiểu đó là người đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Người đại diện theo uỷ quyền nhân danh người uỷ quyền xác lập và thực hiện các giao dịch trong phạm vi thẩm quyền đại diện được xác lập theo văn bản uỷ quyền.
Kết luận: Dựa trên quy định và những phân tích chúng tôi đưa ra như trên thì có thể thấy các hình thức đại diện gồm đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền hoặc chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự được thực hiện theo các quy định nêu trên. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
2. Những trường hợp không được làm người đại diện
Tại Điều 87. Những trường hợp không được làm người đại diện Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Tại quy định trên ta có thể thấy được pháp luật quy định 03 trường hợp cụ thể không được làm người đại diện, Những trường hợp này phải lưu ý để có thể thực hiện đúng quy định của pháp luật, vì để khách quan cho quá trình xét xử vụ việc cụ thể nào đó. Như vậy có thể đưa ra kết luận đối với trường hợp này đó là những người có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng lại thuộc một trong các trường hợp sau thì không được làm người đại diện đó là cùng là đương sự trong cùng một vụ việc với người đại diện mà quyền và lợi ích của họ đối lập nhau; Đang là người đại diện theo pháp luật tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với người được đại diện trong cùng một vụ việc.
3. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
Căn cứ dựa trên quy định của pháp luật tại Điều 88
– Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
– Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.
Theo như quy định trên thì khi Tòa án chỉ định người đại diện sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của người đại diện đó với Tòa án và người được đại diện vì người đại diện thay mặt cho người được đại diện nên có quyền và nghĩa vụ thực hiện các quyền của đương sự :người đại diện theo pháp luật phải có quyền và nghĩa vụ cung cấp mọi tài liệu, cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền lợi cho đương sự mà mình đại diện; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu trữ quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu chứng cứ đó cho mình; được biết, ghi chép tài liệu; đề nghị tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Tự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án; tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luạt.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Những trường hợp không được làm người đại diện và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.