Giám đốc là một người từ một nhóm người quản lý dẫn dắt hoặc giám sát một khu vực cụ thể của một công ty. Các công ty sử dụng thuật ngữ này thường có nhiều giám đốc trải rộng trên các chức năng hoặc vai trò kinh doanh khác nhau. Vậy những trường hợp không được làm giám đốc của công ty được pháp luật uy định thế nào?
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp không được làm giám đốc của công ty?
Khoản 24 Điều 4 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất
– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập ra doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc trong Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc trong Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý về các phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 88 Luật Doanh nghiệp hiện hành (Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý về phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người mà chưa thành niên;
– Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người mà có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Tổ chức mà không có tư cách pháp nhân;
– Người mà đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Người bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù;
– Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
– Người đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Những trường hợp khác theo các quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số những lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, qua các quy định trên thì những người sau đây không được làm giám đốc của công ty:
– Cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc trong Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc trong Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý về các phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 88 Luật Doanh nghiệp hiện hành (Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý về phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người mà chưa thành niên;
– Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người mà có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Người mà đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Người bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù;
– Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
– Người đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Những trường hợp khác theo các quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Phạt hành chính khi người không được làm giám đốc giữ chức danh giám đốc:
Điều 52 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư có quy định về việc xử phạt vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp, Điều này quy định xử phạt vi phạm khác có liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
+ Bổ nhiệm người không được quyền quản lý doanh nghiệp giữ những chức danh quản lý doanh nghiệp;
+ Bổ nhiệm người mà không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc (Tổng Giám đốc).
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
+ Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên công ty;
+ Không thực hiện lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông phát hành cổ phiếu;
+ Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
+ Không lưu giữ những tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty.
Như vậy, theo quy định trên thì người không được làm giám đốc giữ chức danh giám đốc thì khi đó công ty sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
3. Quyền và nghĩa vụ của người được làm giám đốc công ty cổ phần:
Giám đốc công ty cổ phần là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; người này chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc tiến hành thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Quyền và nghĩa vụ của người được làm giám đốc công ty cổ phần gồm có:
– Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc về thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
– Tổ chức thực hiện những nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
– Tổ chức thực hiện các
– Kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ những chức danh mà thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
– Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả đối với người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc
– Tuyển dụng người lao động;
– Kiến nghị các phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
– Quyền và nghĩa vụ khác theo các quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc công ty cổ phần phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, đúng với Điều lệ công ty,
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất về Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: