Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là việc xác định số thuế phải nộp trên cơ sở lấy số thuế đầu ra trừ đi số thuế đầu vào, tuy nhiên, không phải cơ sở kinh doanh nào cũng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Vậy những trường hợp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng được xác định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì?
Hiện nay, việc tính toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) thường được thực hiện thông qua hai phương pháp chính: phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ thuế.
Phương pháp khấu trừ thuế thường là lựa chọn ưu tiên của các doanh nghiệp, bởi vì thông qua phương pháp này, các doanh nghiệp có thể khấu trừ được số thuế GTGT chi phí đầu vào khi mua hàng hóa, máy móc, nguyên vật liệu… Điều này là một ưu điểm lớn mà các phương pháp tính thuế trực tiếp không thể đạt được.
2. Những trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC), những trường hợp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) gồm:
Lỗi về hóa đơn:
Theo quy định tại khoản 15 Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, các cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong các trường hợp sau đây:
– Hóa đơn GTGT không tuân thủ đúng quy định của pháp luật, chẳng hạn như: Hóa đơn GTGT không ghi rõ số thuế GTGT (ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được phép sử dụng hóa đơn GTGT chỉ ghi giá trị thanh toán đã bao gồm thuế GTGT).
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, dẫn đến việc không xác định được người bán.
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, dẫn đến việc không xác định được người mua (ngoại trừ các trường hợp được hướng dẫn tại khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC).
– Hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế GTGT là giả mạo, bị tẩy xóa, hoặc là hóa đơn giả (không đi kèm với hàng hóa, dịch vụ).
– Hóa đơn ghi giá trị không đúng so với giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
Hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
Hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì sẽ không được khấu trừ.
Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Điều này có nghĩa là, chỉ khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT mới được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức:
Trong trường hợp hàng hóa gặp hao hụt tự nhiên do các yếu tố như tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển hoặc bơm rót như xăng, dầu…, số thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ cho số lượng hàng hóa thực tế bị hao hụt tự nhiên, miễn là không vượt quá mức hao hụt quy định. Tuy nhiên, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa hao hụt vượt quá mức quy định sẽ không được khấu trừ và sẽ được hoàn thuế.
Tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài:
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam làm việc, đảm nhiệm các vị trí quản lý, và nhận lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động với cơ sở kinh doanh tại địa phương, thì cơ sở kinh doanh sẽ không được miễn thuế GTGT đối với số tiền thanh toán thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT:
Dựa theo điều 1 Khoản 9 của Thông tư 26/2015/TT-BTC, nếu hàng hóa hoặc dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) được sử dụng đồng thời cho cả hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, chỉ có thể khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Phần thuế GTGT đầu vào dùng cho việc sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế thì sẽ không được khấu trừ.
Ô tô trên 1,6 tỷ đồng chỉ được khấu trừ 160 triệu đồng:
Theo Điều 9 của Thông tư 151/2014/TT-BTC, tài sản cố định là các xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (ngoại trừ những xe ô tô được sử dụng cho việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; bao gồm cả những loại xe ô tô được sử dụng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng (chưa bao gồm thuế GTGT), thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
Doanh nghiệp có thể khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của các xe ô tô được sử dụng cho việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, cũng như các xe ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô. Tuy nhiên, đối với các ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống có giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng (chưa bao gồm thuế GTGT), số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế GTGT:
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
– Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được khấu trừ toàn bộ.
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động thăm dò, tìm kiếm, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
Văn phòng tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc:
Các cơ sở như bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường đào tạo… không phải là người nộp thuế GTGT, do đó không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào để phục vụ hoạt động của các đơn vị này.
Trong trường hợp các đơn vị này thực hiện hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, các đơn vị này sẽ phải đăng ký, kê khai và nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu nếu đã có xác nhận của cơ quan hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu), nhưng không thực hiện đúng các thủ tục và đáp ứng được hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể, sẽ không phải nộp thuế GTGT đầu ra, tuy nhiên sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Đối với hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, trong trường hợp không đáp ứng đủ một trong các thủ tục và hồ sơ theo quy định, cần tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
Với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu, nếu không thỏa mãn điều kiện thanh toán qua ngân hàng hoặc không được coi như thanh toán qua ngân hàng, sẽ không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Trong trường hợp này, không tính thuế GTGT đầu ra nhưng cũng không được khấu trừ thuế đầu vào.
3. Cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ:
Theo quy định tại khoản 9 Điều 14 trong Thông tư 219/2013/TT-BTC, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và sẽ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ trường hợp số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên và không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.
Theo đó:
– Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và được hạch toán vào chi phí/nguyên giá của tài sản cố định.
– Đối với hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt: Không được khấu trừ thuế GTGT và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
– Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và
THAM KHẢO THÊM: