Thuế GTGT là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông cho đến khi tới tay người tiêu dùng. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có sáu trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
Mục lục bài viết
1.Những trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT?
1.1. Thuế GTGT là gì?
Theo quy định của luật thuế thì ta có thể xác định được thuế giá trị gia tăng, viết tắt là thuế GTGT là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông cho đến khi tới tay người tiêu dùng. Theo đó thì thuế GTGT là một trong những loại thuế quan trọng giúp cân bằng ngân sách nhà nước và đóng vai trò lớn trong xây dựng và phát triển đất nước từ trước đến nay.
1.2. Những trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT:
Để xác định trường hợp nào giá đất được trừ để tính thuế GTGT thì ta căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4
Cúng theo quy định này thì ta xác định được sẽ có sáu trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng. Bao gồm:
Một là, trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Theo đó thì trong trường hợp này giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
Hai là, trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất. Theo đó trong trường hợp này thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
Ba là, trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán. Trong trường hợp này giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Bốn là, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân. Theo đó, trong trường hợp này giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng cơ sở kinh doanh không được kê khai (nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng), khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng( nếu không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng).
Năm là, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân. Trong trường hợp này thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Nếu giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng;
Saus là, trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất . Trong trường hợp này thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng xây dựng chuyển giao theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng xây dựng chuyển giao chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.
Một lưu ý nhỏ rằng trong trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê. Thì giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ đi giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ phần trăm số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
2. Quy định của pháp luật về thuế GTGT:
2.1. Quy định về thời điểm xác định thuế GTGT:
Liên quan đến thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng thì ta căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Theo quy định này thì ta xác định được các thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Thứ nhất, đối với hàng hóa thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thứ hai, đối với dịch vụ thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2.2. Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT:
Căn cứ theo quy định của pháp luật thì khi xác định thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các đối tượng thì cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, cụ thể như là:
Một là, Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng;nó sẽ không bao gồm các khoản thuộc đối tượng không áp dụng tính thuế và căn cứ vào giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm xuất bán;
Hai là, để xác định giá tính thuế giá trị gia tăng cần có giấy tờ, chứng từ, hóa đơn chứng minh liên quan;
Ba là, giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định bằng đồng Việt Nam. Đối với những trường hợp người nộp thuế có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ thì cần phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ để làm căn cứ tính giá tính thuế.
Bốn là, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ được xác định bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức kinh doanh được hưởng;
Năm là,các khoản phụ thu mà cơ sở tổ chức kinh doanh thu theo chế độ của nhà nước không tính vào doanh thu thì không thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng;
Sáu là, trong trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký với cơ quan thuế, cơ quan nhà nước về giá khuyến mại thì giá tính thuế được xác định theo giá đã đăng ký.
2.3. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế giá trị gia tăng sẽ bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng. Cụ thể sẽ bao gồm các đối tượng sau đây:
Một là, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam
Hai là, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
Ba là, các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Bốn là, chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Năm là, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuếgiá trị gia tăng.
Sáu là, Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008;
– Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng.