Trường hợp miễn trừ với hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm? Thủ tục đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ?
Hiện nay trong hệ thống pháp luật Việt Nam đã có những quy định cấm cụ thể về các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Bên cạnh những quy định cấm không cho phép miễn trừ thì cũng có những thỏa thuận được phép làm nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Mặc dù, những thỏa thuận này được hưởng miễn trừ nhưng phải đáp ứng các điều kiện và trong thời gian cho phép hưởng miễn trừ. Vậy cụ thể về trường hợp được miễn trừ đối với hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm được pháp luật quy định như thế nào? dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
Luật cạnh tảnh 2018
1. Trường hợp miễn trừ đối với hành vi hạn chế cạnh tranh thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Hiện nay như chúng ta đã biết thì so với
Các hành vi bị cấm đối với các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là những hành vị bị cấm tương đối. Trong các hành vi bị cấm của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có những hành vi bị cấm nhưng vẫn được thực hiện trong giới hạn (thị phần kết hợp dưới 30% trên thị trường liên quan), những hành vi bị cấm tuyệt đối và những hành vi cấm có miễn trừ. Căn cứ theo quy định tại Điều 14. Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm Luật cạnh tranh 2018 quy định cụ thể:
“1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;
b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.
2. Thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó”.
Những hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nếu được thực hiện bởi những doanh nghiệp mà sức mạnh thị trường yếu thì sẽ không thể gây tác động tiêu cực đến thị trường, nên Nhà nước quy định cho phép những doanh nghiệp đó được thực hiện nhằm nâng cao sức mạnh của mình.
Pháp luật đề ra những doanh nghiệp thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh mà mức thị phần két hợp trên 30%. Theo đó Nhà nước vẫn để cho các doanh nghiệp này được thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong một thời hạn với việc phải tuân thủ những điều kiện là nhằm mang lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng. Bởi lẽ nếu như những thỏa thuận đó làm giảm giá thành mà tăng chất lượng thì không phải là tiêu cực nhưng cần phải có giới hạn. Vì nếu không có giới hạn thì những doanh nghiệp tham gia vào thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đó sẽ lạm dụng.
Các trường hợp được áp dụng miễn trừ đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đều nhằm mục đích hướng đến người tiêu dùng và phát triển nền kinh tế nói chung. Đây là những biện pháp giúp cho các doanh nghiệp có thể phát triển lâu dài và mang lại những lợi ích kinh tế cao.
Kết luận: có thể thấy từ những hân tích chúng tôi đưa ra như trên thì để hạn chế việc các doanh nghiệp bắt tay nhau gây ra thiệt hại cho thị trường, cho các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng lĩnh vực và ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng nên pháp luật đặt ra quy định cấm đối với một số thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Bên cạnh đó theo quy định của pháp luật cạnh tranh trong một số trường hợp đặc biệt, vì các mục đích khuyến khích thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như tạo điều kiện cho thị trường Việt Nam phát triển, pháp luật cạnh tranh đặt ra chế định miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật cạnh tranh 2018, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
+ Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;
+
+ Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này kèm theo chứng cứ để chứng minh;
+ Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp dự định tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Bước 3: Thụ lý hồ sơ
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung để các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo. Khi kết thúc thời hạn mà bên được yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ không đầy đủ theo yêu cầu thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.
+ Sau khi nhận được thông báo hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, bên nộp hồ sơ phải nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Bước 4: Ra quyết định
Theo quy định của pháp luật cạnh tranh thì việc tiến hành ra quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận
+ Nội dung của thỏa thuận được thực hiện
+ Điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận
+ Thời hạn hưởng miễn trừ.
– Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
– Thời hạn hưởng miễn trừ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời gian 90 ngày trước khi thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, theo đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Trường hợp tiếp tục được hưởng miễn trừ thì thời hạn hưởng miễn trừ là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.
Kết luận: như trên chúng tôi đã trình bày về nội dung thủ tục đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, theo đó muốn thực hiện miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thì phải có đầy đủ hồ sơ và thực hiện theo các bước như chúng tôi đã đưa ra. Lưu ý thực hiện đúng quy định về thời hạn thực hiện thủ tục này.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Trường hợp được miễn trừ đối với hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.