Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hay khi đã được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Vậy những trường hợp bị tính tiền chậm nộp thuế đất mà pháp luật quy định bao gồm những trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp bị tính tiền chậm nộp thuế đất:
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hay khi đã được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Tại Điều 18 của Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC 2019 hợp nhất Nghị định về thu tiền sử dụng đất có quy định rõ rằng trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất sẽ phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mà tại khoản 4 Điều 18 của Văn bản hợp nhất 5/VBHN-BTC 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn về Luật Quản lý thuế có quy định về thời hạn để nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền để được cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng về khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài, cụ thể như sau:
– Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
– Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
– Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp là xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày mà đã có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
Thêm nữa, tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về mức tính tiền chậm nộp và thời gian để tính tiền chậm nộp như sau:
– Mức tính tiền chậm nộp là bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
– Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp mà đã nêu ở trên đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế về chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
– Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, số tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt mà còn nợ và số ngày chậm nộp.
– Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp và nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Như vậy, qua các quy định vừa nêu trên thì những trường hợp bị tính tiền chậm nộp thuế đất bao gồm có:
– Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất
– Sau 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất
– Sau 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất mà phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày đã có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
Quy định về mức tính tiền chậm nộp thuế đất như sau:
– Mức tính tiền chậm nộp thuế đất là bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế đất chậm nộp
– Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp thuế đất đã nêu trên đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế đất.
Tuy nhiên, có những trường hợp bị tính tiền chậm nộp thuế đất nhưng sẽ bị tính sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất, đó chính là trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất. Vấn đề này được quy định tại Điều 16 của Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC 2019 hợp nhất Nghị định về thu tiền sử dụng đất có quy định, cụ thể như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là thuộc ở đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú ngay ở tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội là đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất ở trong trường hợp là được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Hộ gia đình, cá nhân đã nêu trên được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định về việc giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp ở trong thời hạn 05 năm này.
– Trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà khi đó hộ gia đình, cá nhân chưa trả được hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thì khi đó hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền mà còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm đã được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.
2. Xử lý số tiền thuế đất chậm nộp:
Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:
– Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt mà phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt mà đang còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc là sẽ được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế đã không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Trường hợp mà người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, số tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ ở trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
– Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì khi đó cơ quan quản lý thuế sẽ phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc là phải có văn bản trả lời nêu rõ ràng lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
– Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện việc thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
+ Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, số tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;
+ Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về tổng số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày đã thông báo, người nộp thuế mà không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu về việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;
+ Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không có bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
– Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có tiền thuế, tiền chậm nộp, có số tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì khi đó cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, số tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
Theo quy định trên thì người nộp thuế đất có số tiền chậm nộp mà đã nộp lớn hơn số tiền chậm nộp phải nộp thì được bù trừ số tiền chậm nộp đã nộp thừa với số tiền chậm nộp còn nợ hoặc trừ vào số tiền chậm nộp phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc sẽ được hoàn trả số tiền chậm nộp nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế đất. Trường hợp người nộp thuế đất yêu cầu hoàn trả số tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền chậm nộp đã nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày mà nhận được văn bản yêu cầu.
3. Các trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế đất:
Căn cứ khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì những trường hợp sau được miễn tiền chậm nộp thuế đất:
-Trường hợp 1: Người nộp thuế đất bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
– Trường hợp 2: Các trường hợp bất khả kháng khác theo các quy định của Chính phủ.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC 2019 hợp nhất Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
THAM KHẢO THÊM: