Nước ta có một bở biển dài, tài nguyên thiên nhiên phong phú, rất phù hợp để phát triển ngành thủy sản. Tuy nhiên, ngoài các yếu tố thuận lợi, thì thủy sản Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn. Vậy, những thuận lợi và khó khăn của ngành thủy sản nước ta là gì?
Mục lục bài viết
1. Những thuận lợi của ngành thủy sản nước ta:
1.1. Điều kiện tự nhiên:
– Nước ta có bờ biển dài với chiều dài 3260 km và có vùng đặc quyền kinh tế rộng.
– Nguồn hải sản rất phong phú với tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn và cho phép khai thác hằng năm khoảng 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác với hơn 100 loài tôm, hơn 2500 loài nhuyễn thể, rong biển hơn 600 loài và nhiều đặc sản khác như hải sâm, bào ngư, sò, điệp …
– Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm là: ngư trường Cà Mau – Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
– Dọc bờ biển có nhiều vũng – vịnh, những bãi triều, đầm phá, các dải rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Ở nhiều vùng biển ven các đảo, vũng, vịnh có điều kiện thuận lợi cho nuôi thuỷ sản nước mặn (nuôi trên biển).
– Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, và các ô trũng ở vùng đồng bằng có khả năng nuôi trồng hải sản nước ngọt. Trên cả nước ta đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản.
1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội:
– Nhân dân và ngư dân nước ta có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
– Các phương tiện phục vụ cho ngành thủy sản như tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn, ngày càng được đổi mới hơn.
– Nhà nước có những đổi mới trong chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ thuỷ sản và mở rộng chế biến thuỷ sản.
– Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản trong và ngoài nước tăng nhiều trong những năm gần đây theo đó mà thị trường tiêu thụ được mở rộng.
2. Những khó khăn của ngành thủy sản nước ta:
2.1. Điều kiện tự nhiên:
– Vùng biển nước ta chịu ảnh hưởng khá nhiều bởi thiên tai, mỗi năm có tới 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 – 35 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều lần gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, thiên tai nhiều làm hạn chế số ngày ra khơi.
– Một số vùng ven biển, do hoạt động của con người làm môi trường bị suy thoái, môi trường nước bị ô nhiễm nguồn lợi thủy sản suy giảm nhiều.
2.2. Điều kiện kinh tế – xã hội:
– Nghề thuỷ sản đòi hỏi phải đầu tư nguồn vốn rất lớn, đặc biệt là cơ sở vật chất, trong khi phần lớn ngư dân nước ta tập trung ở các làng nghề nghèo nên quy mô ngành thuỷ sản còn nhỏ.
– Cũng bởi không có nguồn vốn lớn nên tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp.
– Việc nuôi trồng thuỷ sản cũng chưa được đổi mới, còn mang tính chất quảng canh nên năng suất thấp.
– Hệ thống các cảng cá chưa đáp ứng được yêu cầu không ngừng tăng của thị trường trong và ngoài nước.
– Do cơ sở vật chất chưa tiến bộ nên việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
3. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản:
– Tình hình chung:
+ Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn chưa thể khắc phục nhưng ngành thủy sản đã có bước phát triển đột phá.
+ Tỉ lệ nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy .
– Nuôi trồng thủy sản:
+ Sản lượng khai thác thủy sản liên tục tăng. Tất cả các tỉnh giáp biển của nước ta đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ
+ Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh do tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều cùng với các sản phẩm nuôi trồng có giá trị khá cao và nhu cầu lớn trên thị trường. Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nhất là nuôi tôm ở đồng bằng sông Cửu Long và đang phát triển ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
+ Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Trong đó, tỉnh An Giang nổi tiếng nhất về nuôi cá tra, cá ba …
– Ý nghĩa:
+ Ngành thủy sản phát triển đảm bảo tốt hơn nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp chế biến, nhất là xuất khẩu.
+ Điều chỉnh đáng kể đối với khai thác thủy sản.
4. Câu hỏi vận dụng:
Câu 1: Nước ta có mấy ngư trường lớn trọng điểm
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Hướng dẫn trả lời:
Nước ta có 4 ngư trường trọng điểm, đó là ngư trường Cà Mau – Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa – Trường Sa.
Đáp án: D.
Câu 2: Nước ta có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước mặn là do
A. Nước ta có nhiều cửa sông rộng lớn
B. Nước ta có những bãi triều, đầm phá
C. Có nhiều đảo, vũng, vịnh
D. Có nhiều sông, hồ, suối, ao,…
Hướng dẫn trả lời:
Nguyên nhân chủ yếu nước ta có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước mặn là do nước ta có nhiều đảo, vũng, vịnh,…
Đáp án: C.
Câu 3: Nghề cá ở nước ta phát triển mạnh ở
A. Trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
B. Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ
C. Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ
D. Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Hướng dẫn trả lời:
Nghề cá ở nước ta phát triển mạnh ở các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Đáp án: C.
Câu 4: Sản lượng thủy sản nước ta tăng khá mạnh do
A. Tăng số lượng tàu thuyền và tăng công suất tàu.
B. Tăng người lao động có tay nghề.
C. Tăng cường đánh bắt xa bờ.
D. Tăng số làng nghề làm tàu, thuyền và dụng cụ bắt cá.
Hướng dẫn trả lời:
Sản lượng thủy sản nước ta tăng khá mạnh do tăng số lượng tàu thuyền và tăng công suất tàu. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác như Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận,…
Đáp án: A.
Câu 5: Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác hải sản là
A. Ninh Thuận, Bình Thuận, Long An, Quảng Ninh.
B. Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận, Cà Mau.
C. Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang, Ninh Thuận.
D. Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận.
Hướng dẫn trả lời:
Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác hải sản là: Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận.
Đáp án: D.
Câu 6: Hiện nay vùng phát triển ngành thủy sản mạnh nhất nước ta là
A. Đồng bằng sông Hồng
B. Đồng bằng sông Cửu Long
C. Duyên hải Nam Trung Bộ
D. Cả ba vùng trên
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án: B
Câu 7: Kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản nước ta (năm 2002) đạt gần 2014 triệu USD. So với ngành dầu khí, may mặc, giầy da thì kim ngạch ngành thủy sản đứng thứ
A. Nhất
B. Nhì
C. Ba
D. Tư
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án: C
Câu 8: Giá trị khoa học của vườn quốc gia là
A. Nơi bảo tồn nguồn gen
B. Cơ sở nhân giống, lai tạo giống
C. Phòng thí nghiệm tự nhiên
D. Tất cả các ý trên.
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án: D
Câu 9: Tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác hải sản trong cả nước là
A. Kiên Giang, Cà Mau
B. Bà Rịa – Vũng Tàu
C. Bình Thuận
D. Tất cả đều đúng
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án: D
Câu 10: Tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất nước ta là
A. Cà Mau
B. An Giang
C. Bến Tre
D. Tất cả đều đúng
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án: D
Câu 11: Ngành đánh bắt thủy hải sản nước ta còn hạn chế là do
A. Thiên nhiên nhiều thiên tai
B. Môi trường bị ô nhiễm, suy thoái
C. Thiếu vốn đầu tư
D. Ngư dân ngại đánh bắt xa bờ.
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án: B
Câu 12: Vùng có tỉ lệ che phủ rừng lớn nhất nước ta là
A. Bắc Trung Bộ
B. Nam Trung Bộ
C. Tây Nguyên
D. Tây Bắc
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án: A
Câu 13: Yếu tố tự nhiên quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành đánh bắt thủy sản ở nước ta:
A. Chế độ thủy văn
B. Điều kiện khí hậu
C. Địa hình đáy biển
D. Nguồn lợi thủy sản
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án: B
Câu 14: Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang là một trong những ngư trường lớn nhất nước ta do khu vực này có:
A. Các dòng hải lưu, thềm lục địa nông, nhiều của sông và bãi triều
B. Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh, đầm phá
C. Các dòng hải lưu, nhiều của sông lớn, biển sâu
D. Bờ biển khúc khuỷu, hệ thống đảo ven bờ dày đặc
Hướng dẫn trả lời:
Ngư trường Cà Mau- Kiên Giang trở thành một trong những ngư trường lớn nhất nước ta do khu vực này có các dòng hải lưu mang theo nhiều sinh vật phù du kéo theo đó là nguồn hải sản. Đồng thời, khu vực này cũng có thềm lục địa nông, nhiều cửa sông và bãi triều thuận lợi cho việc đánh bắt hải sản.
Đáp án: