Quyền bình đẳng giới đối với lao động nữ. Quyền bảo vệ thai sản. Quyền của lao động nữ mang thai. Quyền được nghỉ thai sản. Trợ cấp trong thời gian con ốm, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai.
Lao động nữ được người sử dụng lao động bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác
Bộ Luật Lao động năm 2019 đã được Quốc hội thông qua và sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 có nhiều quy định về quyền lợi của lao động nữ.
Mục lục bài viết
1. Quyền bình đẳng giới đối với lao động nữ:
Theo quy định tại Điều 135
– Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần; Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới về các lĩnh vực
– Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
-Biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình. Khuyến khích người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở như tăng cường phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc như: a) Lập kế hoạch, thực hiện các giải pháp để lao động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà, đào tạo nâng cao tay nghề; lao động nữ được đào tạo thêm nghề dự phòng phù hợp với đặc điểm cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ; b) Xây dựng cơ sở văn hóa, thể thao, y tế, nhà ở và các cơ sở vật chất khác phục vụ người lao động tại nơi có nhiều lao động. Hay các biện pháp chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ như được tạo điều kiện trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ, thời gian hành kinh: Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động; Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ trong thời gian hành kinh và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.
– Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế
-Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ. Cụ thể là thực hiện chính sách xây dựng nhà trẻ tại nơi có nhiều người lao động vì phần đông các gia đình công nhân lao động có con đang ở độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Với lao động nữ đang làm việc tại các khu công nghiệp, phần lớn đến từ các vùng nông thôn nên nhu cầu về nhà ở, nhất là nơi gửi trẻ khi có con nhỏ rất khó khăn; không phải gia đình nào cũng có điều kiện để thuê người giúp việc. Do đó việc xây dựng các khu nhà trẻ, trường học nơi tập trung đông lao động để công nhân có nơi gửi con, đảm bảo việc chăm sóc con và, an tâm tập trung vào công việc trong thời gian làm việc
2. Quyền bảo vệ thai sản:
Quy định về bảo vệ thai sản của lao động nữ, lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng được quy định tại Điều 137
– Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây: Mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
– Được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động để được chuyển mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi khi:
Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;
Trước đây tại Điều 155
– Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền và nghĩa vụ đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết
– Lao động nữ được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
3. Quyền của lao động nữ mang thai:
Căn cứ theo quy định tại Điều 138 bộ luật lao động năm 2019, nữ lao động đang mang thai có quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động. Thời gian tạm hoãn tối thiểu bằng thời gian do cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Tuy nhiên, nếu không có thời gian chỉ định thì hai bên có thể tự thỏa thuận.
4. Quyền được nghỉ thai sản:
Quyền nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định tại Điều 139, trong đó quy định về thời gian được nghỉ và các chế độ về thai sản như sau:
Thời gian nghỉ thai sản: Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau sinh là 6 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng; Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
Ngoài ra, khi hết thời gian nghỉ thai sản như trên, nếu có nhu cầu, người lao động có thể thỏa thuận nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương với người sử dụng lao động.
Quyền lợi trong thời gian nghỉ thai sản: Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (trợ cấp khi sinh con hoặc nuôi con nuôi); Có thể trở lại làm việc sớm khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng nhưng phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám, chữ bệnh về việc đi làm sớm không gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Trường hợp đi làm sớm, ngoài tiền lương của những ngày đi làm thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo việc làm sau khi hết thời gian nghỉ thai sản. Tại Điều 140 Bộ luật lao động năm 2019 quy định, lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ.
Trước đây tại
Ngoài ra, trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
4. Trợ cấp trong thời gian con ốm, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai:
Theo Điều 141, thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, lao động nữ được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.