Hợp tác xã nông nghiệp là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp (hay thủy sản), diêm nghiệp, thủy lợi, nước sạch nông thôn. Vậy những hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Những hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp:
Hợp tác xã nông nghiệp là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp (hay thủy sản), diêm nghiệp, thủy lợi, nước sạch nông thôn. Điều 3 của Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT về chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp có quy định về hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp, Điều này quy định hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp chính là những hoạt động trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp; đại diện thực hiện việc ký kết hợp đồng liên kết; tham gia trong cung cấp các dịch vụ công ích do hợp tác xã nông nghiệp thực hiện nhằm để đáp ứng nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của những thành viên và các khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã. Những hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp được quy định tại Điều này bao gồm có:
– Tổ chức sản xuất và cung ứng tập trung những sản phẩm, dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của thành viên và các khách hàng không phải thành viên hợp tác xã:
+ Đào tạo và tập huấn về kỹ năng quản lý hợp tác xã và khuyến nông, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật;
+ Sản xuất và cung ứng vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; các giống cây trồng, vật nuôi và vật tư nông nghiệp khác); cung ứng các dịch vụ (như làm đất, thủy lợi, nước sạch nông thôn, bảo vệ thực vật, thú y, bảo vệ sản xuất);
+ Gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản, đóng gói, hoàn thiện các sản phẩm, quản lý chất lượng và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp;
+ Tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất quy trình sản xuất nông nghiệp đảm bảo được các yêu cầu chất lượng sản phẩm;
+ Phát triển về kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
+ Tuyên truyền, vận động và tổ chức đến cho những thành viên hợp tác xã tham gia bảo hiểm nông nghiệp;
+ Tổ chức các hoạt động mua chung, bán chung những dịch vụ, những sản phẩm nông nghiệp;
+ Các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp khác phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
– Đại diện ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện liên kết với doanh nghiệp, những đối tác khác trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp nhằm mục đích để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên và khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã với những hoạt động cụ thể như:
+ Ký và tổ chức thực hiện hợp đồng liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp;
+ Tổ chức quảng bá hoặc là xây dựng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp;
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường, tiếp thị đối với những dịch vụ, những sản phẩm nông nghiệp;
+ Thực hiện những dịch vụ khác trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
– Tham gia cung cấp dịch vụ công ích trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở địa phương, bao gồm có những hoạt động:
+ Tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ cho các hoạt động công ích khi được nhà nước giao;
+ Tổ chức những hoạt động cung cấp dịch vụ công ích theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của hợp tác xã nông nghiệp trong tổ chức thực hiện các hoạt động đặc thù:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 06/2019/TT-BNNPTNT về chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp thì các trách nhiệm của hợp tác xã nông nghiệp ở trong tổ chức thực hiện các hoạt động đặc thù bao gồm có:
– Quy định những hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp vào trong Điều lệ của hợp tác xã.
– Xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh đáp ứng được yêu cầu sản xuất theo mùa vụ, quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa, yêu cầu của thị trường, bảo đảm được an toàn thực phẩm; khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ; có những giải pháp để phòng chống các rủi ro, thiên tai, dịch bệnh và ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, tài nguyên, nguồn lợi tự nhiên ở địa phương.
– Ứng dụng và thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm an toàn phù hợp với các điều kiện của hợp tác xã, quy định của pháp luật hiện hành và đáp ứng yêu cầu của thị trường.
– Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật và khuyến nông cho các cán bộ, thành viên hợp tác xã và khách hàng không phải là các thành viên hợp tác xã.
– Hoàn thiện về các thủ tục pháp lý và huy động nguồn lực đảm bảo cho việc tổ chức những hoạt động đặc thù và phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.
– Thông tin, hướng dẫn các thành viên và các tổ chức, cá nhân liên kết với hợp tác xã nông nghiệp để tổ chức thực hiện có hiệu quả hợp đồng liên kết và phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.
– Tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ đảm bảo chất lượng, giá cả cạnh tranh và tuân thủ đúng những quy định của pháp luật.
– Phối hợp với tổ chức bảo hiểm nông nghiệp và các đối tác liên quan hỗ trợ thành viên hợp tác xã thực hiện những biện pháp kiểm soát rủi ro, quy trình, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp tạo các điều kiện cho việc thực hiện bảo hiểm nông nghiệp và triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
– Thực hiện công khai, minh bạch trong hợp tác xã về giá dịch vụ, chủng loại, đối tượng phục vụ; xây dựng các quy chế quản lý, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng về tài sản Nhà nước giao theo đúng quy định và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Quy định chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp:
– Quy định về trách nhiệm báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp:
+ Nội dung báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp: Tình hình hoạt động của năm trước đó theo như Phụ lục I-19 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT vào ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số các điều của Thông tư số
+ Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 của hàng năm.
+ Nơi để thực hiện gửi báo cáo:
++ Hợp tác xã nông nghiệp gửi báo cáo cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc là Phòng Kinh tế) và cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện nơi đặt trụ sở chính;
++ Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (đơn vị đăng ký hoạt động ở cấp tỉnh) gửi báo cáo lên cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
– Quy định trách nhiệm báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp:
+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc là Phòng Kinh tế) tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp (theo như Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BNNPTNT) gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo hàng năm về các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (theo như Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BNNPTNT) gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT về chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp.