Nước là nguồn tài nguyên quý giá, có vai trò to lớn trong việc vận hành và phát triển sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Vậy nên, Nhà nước luôn đưa ra các chính sách bảo vệ tài nguyên nước. Dưới đây là bài phân tích về những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Mục lục bài viết
- 1 1. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước:
- 2 2. Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước:
- 3 3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra:
- 4 4. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản tài nguyên nước:
1. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước:
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tài nguyên nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển nền kinh tế, xã hội của đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã đưa ra các quy định, chính sách nhất định trong việc bảo vệ tài nguyên nước.
Theo quy định tại Điều 4 Luật tài tài nguyên nước 2012, các chính sách về tài nguyên nước mà Nhà nước đưa ra là:
– Cơ quan chức năng có thẩm quyền cùng toàn thể người dân phải bảo đảm tài nguyên nước được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
– Nhà nước đẩy mạnh đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước. Thực hiện triển khai xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra. Đưa ra các phương án hỗ trợ phát triển nguồn nước và phát triển cơ sở hạ tầng về tài nguyên nước.
– Nhà nước ưu tiên đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước để giải quyết nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt.
– Để quản lý, bảo vệ, phát triển các nguồn nước, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tái sử dụng, xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt, thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân tạo nước dưới đất, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, Nhà nước thực hiện đầu tư và có cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến.
– Nhà nước bảo đảm ngân sách cho các hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước:
Theo quy định tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước là:
– Trong lĩnh vực tài nguyên nước, nghiêm cấm hành vi đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
– Nghiêm cấm hành vi xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước.
– Các cá nhân, tổ chức không được xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải.
– Người dân không được đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch.
– Nhà nước nghiêm cấm hành vi khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
– Hành vi phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước.
– Người dân không được có hành vi cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp không được thực hiện thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép.
– Những hành vi không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cũng bị cơ quan Nhà nước nghiêm cấm thực hiện.
– Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp không được xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước.
3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra:
Điều 3 Luật tài nguyên nước 2012 quy định về các nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra như sau:
– Nguyên tắc 1: Việc quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính.
– Nguyên tắc 2: Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; nước trên đất liền và nước vùng cửa sông, nội thủy, lãnh hải; giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
– Nguyên tắc 3: Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải tuân theo chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Nguyên tắc 4: Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải lấy phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ, phát triển rừng, khả năng tái tạo tài nguyên nước, kết hợp với bảo vệ chất lượng nước và hệ sinh thái thủy sinh, khắc phục, hạn chế ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
– Nguyên tắc 5: Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.
– Nguyên tắc 6: Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động; bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của cả nước, các vùng, ngành; kết hợp giữa khoa học, công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân và phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội.
– Nguyên tắc 7: Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải góp phần phát triển kinh tế – xã hội và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư, quốc phòng, an ninh, bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh và môi trường.
– Nguyên tắc 8: Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước; bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, không vượt quá ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư.
– Nguyên tắc 9: Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc gia.
4. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản tài nguyên nước:
Điều tra cơ bản tài nguyên nước là kiểm tra các hoạt động sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn, nhằm phát hiện ra hành vi vi phạm quy định về tài nguyên nước, và đưa ra phương án xử lý kịp thời. Theo quy định của pháp luật, trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản tài nguyên nước là:
– Việc điều tra cơ bản tài nguyên nước phải được cơ quan Nhà nước thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, kinh phí cho điều tra cơ bản tài nguyên nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
– Bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước của mình căn cứ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật tài nguyên nước 2012.