Theo quy định của Luật đất đai 2013, một trong những trường hợp Nhà nước thu hồi đất là phục vụ cho hoạt động phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Lúc này, đất được thu hồi sẽ được áp dụng nhằm thực hiện các dự án.
Mục lục bài viết
1. Khi nào thu hồi đất được thực hiện theo quy định của pháp luật?
Thu hồi đất là một trong những hoạt động pháp lý quan trọng, diễn ra thường xuyên trong thực tiễn quản lý và sử dụng đất đai hiện nay. Đất là tài sản của toàn dân, do Nhà nước quản lý. Tức mọi hoạt động liên quan đến đất đai hay kế hoạch sử dụng đều nằm trong sự quản lý, kiểm soát của cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước phải dựa trên cơ sở nền tảng là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Vậy nên, chỉ khi nằm trong các trường hợp tiến hành thu hồi đất do Luật định, cơ quan Nhà nước mới được quyền đưa ra quyết định thu hồi đất.
Xoay quanh hoạt động thu hồi đất, có rất nhiều câu hỏi xoay quanh, đặc biệt là về vấn đề Nhà nước được thu hồi đất trong trường hợp nào? Các trường hợp thu hồi đất mà Nhà nước đưa ra chính là căn cứ điều chỉnh các hoạt động pháp lý liên quan, tạo ra tính khách quan và ổn định trong các hoạt động pháp lý này.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16
+ Trường hợp 1: Nhà nước tiến hành hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Xây dựng quốc phòng và phát triển kinh tế là những nhiệm vụ trọng tâm trong tiến trình phát triển kinh tế nước nhà. Do đó, khi cần, Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất của người dân để thực hiện các dự án phát triển về các lĩnh vực này.
+ Trường hợp 2: Nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi sử dụng đất đai, người sử dụng đất phải tuân thủ đúng theo các nguyên tắc, quy định mà phái cơ quan Nhà nước đưa ra. Trong trường hợp người dân vi phạm các quy định của pháp luật về việc sử dụng đất đai, cơ quan Nhà nước hoàn toàn có quyền thu hồi quyền sử dụng đất của đối tượng này.
+ Trường hợp 3: Thu hồi đất diễn ra do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Trong trường hợp Nhà nước cho thuê đất, khi hết thời hạn sử dụng, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất đai. Hoặc trong trường hợp việc sử dụng đất đai đe dọa tính mạng con người, cơ quan Nhà nước hoàn toàn có quyền đưa ra quyết định thu hồi đất.
Trên đây là các trường hợp thu hồi đất mà
2. Những dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất mới nhất:
Theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2013, một trong những trường hợp Nhà nước thu hồi đất là thực hiện các dự án để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Điều 62 Luật đất đai 2013 quy định về những dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
– Những dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
– Các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Đây là các dự án phục vụ thúc đẩy sản xuất, phát triển công nghiệp.
+ Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia. Tức việc thu hồi đất để thực hiện các dự án công cộng, chính trị do Chính Phủ ban hành.
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải là một trong những đối tượng được thực hiện trên đất được Nhà nước thu hồi.
– Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương. Đây là những dự án phục vụ phát triển hình ảnh quốc gia, các công trình vì lợi ích công cộng.
– Đất đai được thu hồi để phục vụ cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải. Tức để phục vụ cho các dự án, công trình công cộng.
– Một trong các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất là dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
– Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận phải thu hồi đất để tiến hành thực hiện.
– Quyết định thu hồi đất được đưa ra nhằm mục đích thực hiện các dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Trên đây là những dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai 2013. Có thể thấy, các dự án này được sử dụng vào mục đích phát triển nền kinh tế, xã hội chung của nước nhà; nâng cao giá trị hình ảnh của quốc gia Việt Nam; đồng thời, nó hướng đến việc xây dựng các công trình công cộng, nâng cao và phát triển đời sống của người dân một cách toàn diện nhất.
3. Các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Khi thực hiện thu hồi đất, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc nhất định. Về cơ bản, các nguyên tắc này giúp đảm bảo hoạt động thu hồi đất diễn ra một cách chuẩn chỉnh, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 như sau:
– Nguyên tắc 1: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật thì được bồi thường. Có thể thấy, bồi thường khi tiến hành thu hồi đất là một trong những nguyên tắc mà cơ quan chức năng có thẩm quyền phải đảm bảo thực hiện để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
– Nguyên tắc 2: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Đây là hình thức bồi thường thu hồi đất mà Nhà nước đưa ra. Hình thức bồi thường này phải được áp dụng đối với người dân có đất bị thu hồi ở từng địa phương. Việc tuân thủ theo nguyên tắc này giúp đảm bảo tính khách quan, ổn định và toàn diện nhất trong hoạt động thu hồi đất.
– Nguyên tắc 3: Khi thực hiện bồi thường thu hồi đất, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải đảm bảo việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là những nguyên tắc mà cơ quan Nhà nước phải áp dụng khi tiến hành thu hồi đất của người dân để thực hiện các dự án phát triển đất nước.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật đất đai 2013.