Bán hàng đa cấp là một hình thức kinh doanh phổ biến và hợp pháp, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và hệ lụy nếu không được quản lý chặt chẽ. Để bảo vệ người tiêu dùng và duy trì sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh, pháp luật đã quy định rõ ràng những đối tượng không được tham gia bán hàng đa cấp.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là bán hàng đa cấp?
Dựa theo Điều 3 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Nghị định 18/2023/NĐ-CP, các thuật ngữ sau đây được giải thích như sau:
-
Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh mà trong đó sử dụng một mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh người tham gia. Những người tham gia này sẽ nhận hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác dựa trên kết quả kinh doanh của họ và của những người khác trong cùng mạng lưới.
-
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là những doanh nghiệp đã nhận được giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp từ cơ quan có thẩm quyền, cho phép tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của Nghị định.
-
Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân ký hợp đồng tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
-
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là
văn bản thỏa thuận về việc cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp. -
Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ban hành để điều chỉnh hành vi của người tham gia, cũng như quy trình và thủ tục thực hiện các hoạt động bán hàng đa cấp.
-
Kế hoạch trả thưởng là kế hoạch mà doanh nghiệp bán hàng đa cấp sử dụng để tính toán hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia sẽ được hưởng từ kết quả bán hàng của họ và những người khác trong mạng lưới.
-
Vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp là vị trí và mã số của người tham gia trong mạng lưới bán hàng đa cấp, được sử dụng để tính toán hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác.
-
Hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp là các hoạt động có nội dung giới thiệu, vinh danh, cung cấp thông tin, hướng dẫn, đào tạo và chia sẻ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp.
Như vậy, có thể hiểu rằng bán hàng đa cấp là một phương thức kinh doanh sử dụng một mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó những người tham gia sẽ nhận được hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác không chỉ từ kết quả kinh doanh của chính họ mà còn từ kết quả kinh doanh của những người khác trong mạng lưới.
2. Đối tượng nào không được tham gia bán hàng đa cấp?
Dựa theo Điều 28 của
-
Điều kiện chung: Người tham gia bán hàng đa cấp phải là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và đang cư trú tại Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng người tham gia có khả năng tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình và đang sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.
-
Những trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp:
+ Cá nhân đang thụ án tù hoặc có tiền án về các tội danh như sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, và vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp sẽ không được tham gia bán hàng đa cấp.
+ Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam: Người nước ngoài muốn tham gia bán hàng đa cấp tại Việt Nam phải có giấy phép lao động được cơ quan có thẩm quyền cấp, gắn với doanh nghiệp mà họ tham gia. Trường hợp ngoại lệ là những người được miễn giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
+ Người đã từng bị xử phạt hành chính: Cá nhân từng bị xử phạt vì vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP, và chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, sẽ không được tham gia bán hàng đa cấp.
+ Cá nhân bị cấm theo điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP: Những cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP cũng không được phép tham gia bán hàng đa cấp.
+ Cán bộ, công chức: Theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, những người đang là cán bộ, công chức sẽ không được phép tham gia bán hàng đa cấp.
Theo đó, đối tượng không được tham gia bán hàng đa cấp bao gồm:
-
Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
-
Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.
-
Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP.
-
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp.
-
Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp:
Theo Điều 4 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP, hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp được quy định rõ ràng như sau:
-
Phạm vi áp dụng đối với hàng hóa: Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được phép thực hiện đối với hàng hóa. Điều này có nghĩa là mọi hoạt động kinh doanh đa cấp liên quan đến đối tượng không phải là hàng hóa đều bị nghiêm cấm, trừ khi có quy định khác được pháp luật cho phép.
-
Các loại hàng hóa bị cấm kinh doanh theo phương thức đa cấp: Một số loại hàng hóa mà việc kinh doanh theo phương thức đa cấp bị cấm hoàn toàn. Cụ thể, những loại hàng hóa này bao gồm:
+ Thuốc.
+ Trang thiết bị y tế.
+ Thuốc thú y, bao gồm cả thuốc thú y thủy sản.
+ Thuốc bảo vệ thực vật.
+ Hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.
+ Sản phẩm nội dung thông tin số.
Như vậy, hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp được quy định chỉ dành riêng cho hàng hóa và loại trừ những hàng hóa có tính chất đặc thù hoặc nguy hiểm, nhằm bảo vệ người tiêu dùng và đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Những quy định này giúp hạn chế những rủi ro có thể phát sinh từ việc kinh doanh đa cấp các sản phẩm không phù hợp và đảm bảo tính minh bạch, an toàn cho cả người kinh doanh và người tiêu dùng.
4. Thời lượng đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp được quy định là bao nhiêu?
Theo Điều 31 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP, chương trình đào tạo cơ bản dành cho người tham gia bán hàng đa cấp được quy định một cách chi tiết và cụ thể. Đây là chương trình đào tạo bắt buộc nhằm trang bị cho người tham gia những kiến thức cần thiết để hoạt động một cách hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
-
Chương trình đào tạo cơ bản: Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả những người tham gia bán hàng đa cấp. Mục tiêu của chương trình này là đảm bảo rằng mọi người tham gia đều được trang bị đầy đủ kiến thức về các quy định pháp luật, chuẩn mực đạo đức, và các quy định cụ thể của hoạt động bán hàng đa cấp.
-
Nội dung đào tạo cơ bản: Chương trình đào tạo cơ bản bao gồm các nội dung sau:
+ Pháp luật về bán hàng đa cấp: Người tham gia sẽ được học về các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp. Điều này giúp họ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình cũng như các quy định cần tuân thủ.
+ Chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp: Phần này sẽ cung cấp các nguyên tắc đạo đức mà người tham gia cần tuân theo trong quá trình hoạt động, nhằm đảm bảo tính trung thực, công bằng và minh bạch.
+ Nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng: Người tham gia sẽ được giới thiệu về các điều khoản của hợp đồng, quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp, và cách thức mà họ sẽ được trả thưởng. Điều này giúp họ hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
+ Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản: Cuối cùng, chương trình đào tạo cũng bao gồm cơ chế để đánh giá việc hoàn thành của người tham gia, đảm bảo rằng họ đã nắm vững các kiến thức được đào tạo.
-
Thời lượng đào tạo: Theo quy định, thời lượng đào tạo cơ bản tối thiểu là 08 giờ. Điều này đảm bảo rằng người tham gia có đủ thời gian để nắm bắt các kiến thức và kỹ năng cần thiết.
Theo đó, thời lượng đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp được quy định tối thiểu là 08 giờ.
THAM KHẢO THÊM: