Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Luật Bảo vệ môi trường 2014 kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực. Vậy những điểm mới nổi bật của Luật Bảo vệ môi trường 2020 như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đối tượng áp dụng:
- 2 2. Tăng cường công khai thông tin:
- 3 3. Ban hành tiêu chí môi trường để phân loại dự án đầu tư, đánh giá sơ bộ tác động môi trường:
- 4 4. Thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn:
- 5 5. Bổ sung quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường:
- 6 6. Cụ thể hóa các quy định về ứng phó biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước:
1. Đối tượng áp dụng:
Nếu như Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định những đối tượng phải áp dụng Luật này là cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ở trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm có đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời thì tại Luật bảo vệ môi trường 2020 đã quy định thêm một đối tượng phải áp dụng Luật này đó chính là “cộng đồng dân cư”. Việc thêm đối tượng “cộng đồng dân cư” vào đối tượng áp dụng nhằm để khẳng định vị trí, vai trò của nhóm đối tượng quan trọng này ở trong công tác bảo vệ môi trường cũng như thực hiện một trong những mục tiêu xuyên suốt của Luật là bảo vệ sức khỏe của người dân, đảm bảo người dân được sống trong môi trường trong lành.
2. Tăng cường công khai thông tin:
Để cộng đồng dân cư tham gia hiệu quả vào những hoạt động bảo vệ môi trường thì thông tin đóng vai trò rất quan trọng. Trong Luật bảo vệ môi trường 2020, vấn đề công khai thông tin đã được pháp luật quy định xuyên suốt, thống nhất theo những nội dung cụ thể về bảo vệ môi trường, cùng với một khoản riêng quy định việc cung cấp, công khai các thông tin về môi trường. Cụ thể, Luật Bảo vệ moi trường 2020 đã bổ sung nguyên tắc hoạt động bảo vệ môi trường phải được công khai và minh bạch; quy định rõ các trách nhiệm công khai thông tin có liên quan đến chất lượng môi trường không khí, chất lượng môi trường đất, các chất thải nguy hại, kết quả quan trắc chất thải; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh và của chủ dự án, những cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu sản xuất, kinh doanh tập trung, các cụm công nghiệp trong việc cung cấp, công khai thông tin về môi trường. Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã dành một Điều quy định công khai thông tin và sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
3. Ban hành tiêu chí môi trường để phân loại dự án đầu tư, đánh giá sơ bộ tác động môi trường:
Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã ban hành một mục riêng (là Mục 2, chương IV), bao gồm Điều 28 và Điều 29 quy định rõ tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư, theo đó dự án đầu tư sẽ được phân thành 04 nhóm (nhóm I, II, III và IV) để thực hiện những thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường theo quy định.
Ngoài ra, Luật Bảo vệ môi trường 2020 cũng quy định nhóm đối tượng dự án phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường, là dự án đầu tư thuộc trong nhóm I quy định tại khoản 3 của Điều 28 của Luật Bảo vệ môi trường 2020, cụ thể như sau:
– Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:
+ Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn;
+ Dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;
+ Dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
+ Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô và công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô và công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng lại có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô và công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng lại có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
4. Thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn:
Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định việc thu phí rác thải dựa trên khối lượng hoặc dựa trên thể tích thay cho việc tính bình quân theo hộ gia đình hoặc đầu người như Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định.
Ngoài ra, rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn sau khi phân loại được khuyến khích tận dụng tối đa các lượng chất thải thực phẩm làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi để phù hợp với những điều kiện nông thôn tại Việt Nam.
Nhằm để hướng tới phát triển kinh tế tuần hoàn, tăng cường tái chế, tái sử dụng phế liệu ở trong nước để hạn chế việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, ngoài quy định về trách nhiệm phân loại chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ những cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thành các loại:
– Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất;
– Nhóm chất thải rắn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật được sử dụng ở trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng;
– Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý.
Luật Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã quy định trách nhiệm mở rộng của những tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì mà có khả năng tái chế/khó có khả năng tái chế phải bị thu hồi với tỷ lệ và quy cách bắt buộc hoặc là thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc cơ chế đóng góp tài chính để hỗ trợ việc tái chế sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu.
5. Bổ sung quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường:
Luật Bảo vệ môi trường 2020 bổ sung quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường dựa trên nguyên tắc là quản lý tổng hợp, thống nhất, một việc sẽ chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện; phân cấp triệt để cho địa phương, cụ thể như sau:
– Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã:
+ Bãi bỏ các thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, xả nước thải vào công trình thủy lợi mà lồng ghép các nội dung này trong giải phóng mặt bằng nhằm để thống nhất trách nhiệm, thẩm quyền và nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước;
+ Giảm thủ tục hành chính mạnh mẽ cho doanh nghiệp.
– Đồng thời, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 cũng đã bổ sung thêm trách nhiệm, thẩm quyền tham gia, phản biện và đồng thuận của các cơ quan quản lý công trình thủy lợi ngay từ giai đoạn thực hiện đánh giá tác động môi trường cho đến khi cấp giải phóng mặt bằng đối với những cơ sở xả nước thải vào công trình thủy lợi nhằm để tăng cường công tác phối hợp của các cơ quan được thể hiện tại điểm d khoản 3 của Điều 34 của Luật Bảo vệ môi trường 2020.
– Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 35 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 cũng quy định:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với những dự án đầu tư trên địa bàn.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mà có dự án phải thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của mình.
Như vậy Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã phân cấp mạnh mẽ cho địa phương thông qua chế định giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với những bộ có liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với những dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của các Bộ quản lý những công trình xây dựng chuyên ngành. Quy định này sẽ bảo đảm được việc quản lý thống nhất tại địa phương, thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát và cấp phép sau này.
6. Cụ thể hóa các quy định về ứng phó biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước:
Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã bổ sung những quy định về thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ô-zôn, trong đó xác định rõ về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về:
– Thích ứng với biến đổi khí hậu;
– Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
– Bổ sung quy định về lồng ghép nội dung ứng phó với việc biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch và thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn.
Đặc biệt, Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã lần đầu tiên chế định về tổ chức và phát triển thị trường các-bon như là một công cụ để thúc đẩy giảm phát thải khí nhà kính trong nước, góp phần thực hiện việc đóng góp về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính do Việt Nam cam kết khi tham gia Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Trong Luật Bảo vệ môi trường 2020, quy định rõ các đối tượng được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua bán ở trên thị trường các – bon trong nước; căn cứ xác định về hạn ngạch phát thải khí nhà kính; trách nhiệm của những cơ quan quản lý, tổ chức liên trong trong việc phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo vệ môi trường 2020.