Quy định về các hành vi tấn công mạng? Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng? Biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng?
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, bên cạnh đó là sự phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là trong giai đoạn khi cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Ta thấy rằng, thực trạng, tình hình diễn ra trên không gian mạng đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với công tác an ninh mạng trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về những biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
Mục lục bài viết
1. Quy định về các hành vi tấn công mạng:
– Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
– Gây cản trở, rối loạn, làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền đưa dữ liệu của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử.
– Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
– Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống để chiếm đoạt thông tin, thu lợi bất chính.
– Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
– Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
Bên cạnh đưa ra quy định về các hành vi tấn công mạng và hành vi có liên quan đến tấn công mạng, pháp luật cũng đã giao trách nhiệm cho cơ quan chủ quản hệ thống thông tin trong việc áp dụng biện pháp kỹ thuật để nhằm mục đích có thể phòng ngừa, ngăn chặn hành vi quy định cụ thể bên trên đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.
Cần lưu ý trong trường hợp xảy ra tấn công mạng xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, Luật giao lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ trì, phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin và tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng biện pháp xác định nguồn gốc tấn công mạng, thu thập chứng cứ; yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng chặn lọc thông tin để ngăn chặn, loại trừ hành vi tấn công mạng và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan. Bên cạnh đó,
Đối với quy định về phòng, chống khủng bố mạng, Điều 20 Luật an ninh mạng cũng đã quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chủ thể hẹ thống thông tin; Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ. Trong trường hợp khi phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng. Cơ quan tiếp nhận tin báo có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo về khủng bố mạng và kịp thời
2. Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng:
Theo Điều 21 Luật An ninh mạng quy định về phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng quy định:
– Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:
+ Xuất hiện thông tin kích động trên không gian mạng có nguy cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố.
+ Tấn công vào hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
+ Tấn công nhiều hệ thống thông tin trên quy mô lớn, cường độ cao.
+ Tấn công mạng nhằm phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
+ Tấn công mạng xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Trách nhiệm phòng ngừa tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:
+ Doanh nghiệp viễn thông, Internet, công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
Theo đó, để có thể nhằm mục đích phòng ngừa tình huống nguy hiểm về an ninh mạng, Luật An ninh mạng đã giao trách nhiệm đối với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng; doanh nghiệp viễn thông, Internet, công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đồng thời, Luật quy định các biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng và giao trách nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; Thủ tướng Chính phủ; lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong việ xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
3. Biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng:
Theo quy định pháp luật thì các biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:
– Triển khai ngay phương án phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp về an ninh mạng, ngăn chặn, loại trừ hoặc giảm nhẹ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra là một biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
–
– Thu thập thông tin liên quan; theo dõi, giám sát liên tục đối với tình huống nguy hiểm về an ninh mạng là một biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
– Phân tích, đánh giá thông tin, dự báo khả năng, phạm vi ảnh hưởng và mức độ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra là một biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
– Ngừng cung cấp thông tin mạng tại khu vực cụ thể hoặc ngắt cổng kết nối mạng quốc tế là một biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
– Bố trí lực lượng, phương tiện ngăn chặn, loại bỏ tình huống nguy hiểm về an ninh mạng là một biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
– Biện pháp khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia.
Khi phát hiện tình huống nguy hiểm về an ninh mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân cần kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và áp dụng ngay các biện pháp đó là triển khai ngay phương án phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp về an ninh mạng, ngăn chặn, loại trừ hoặc giảm nhẹ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra và thông báo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan là một biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương hoặc đối với một mục tiêu cụ thể. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự và hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng các biện pháp quy định cụ thể bên trên nhằm mục đích để xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện biện pháp nhằm mục đích có thể ngăn chặn, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
Ta nhận thấy, việc đấu tranh bảo vệ an ninh mạng là hoạt động có tổ chức do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện trên không gian mạng nhằm mục đích bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng. Bên cạnh đó, Luật giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện đấu tranh bảo vệ an ninh mạng.