Quy định Hội công chứng viên? Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Hội công chứng viên?
Hiện nay, việc các công chứng viên hành nghề trên địa bàn thành lập tổ chức xã hội – nghề nghiệp hay còn được gọi là Hội công chứng viên. Hội này được thành lập và có thể tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế. Như vậy, Hội công chứng viên được thành lập thì có quyền hạn gì và phải thực hiện nghĩa vụ của Hội như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia cung cấp tới bạn về nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Hội công chứng viên chi tiết nhất.
Cơ sơ pháp lý:
–
1. Quy định Hội công chứng viên:
Theo
Tại Điều 23. Hội công chứng viên
1. Ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập một Hội công chứng viên là tổ chức xã hội – nghề nghiệp cấp tỉnh của các công chứng viên hành nghề trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật Công chứng.
Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên. Hội công chứng viên không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên tại địa phương.
3. Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên hành nghề trên địa bàn. Các công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên trước khi đăng ký hành nghề công chứng ở những nơi đã có Hội công chứng viên.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hội công chứng viên do Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên quy định.
Do đó, Hội công chứng viên được thành lập ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được xem như là tổ chức xã hội – nghề nghiệp cấp tỉnh của các công chứng viên hành nghề trên địa bàn đây là tổ chức tự quản được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Chính phủ.
Theo như quy định của điều trên thì Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Theo Nghị định 29/2015/NĐ-CP thì Hội công chứng viên được thành lập như sau:
Tại Điều 24. Thành lập Hội công chứng viên
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các công chứng viên tại địa phương thành lập Ban vận động thành lập Hội công chứng viên. Ban vận động gồm 03 đến 05 công chứng viên, có nhiệm vụ xây dựng Đề án thành lập Hội công chứng viên. Đề án nêu rõ về sự cần thiết thành lập, số lượng công chứng viên hành nghề tại địa phương, dự kiến về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Hội công chứng viên.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đề án thành lập Hội công chứng viên, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị thành lập Hội công chứng viên.
Hồ sơ đề nghị thành lập Hội công chứng viên bao gồm Đề án thành lập Hội công chứng viên, Tờ trình Đề án và Báo cáo thẩm định Đề án.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định cho phép thành lập Hội công chứng viên; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có Quyết định cho phép thành lập, Ban vận động thành lập Hội công chứng viên phải tiến hành Đại hội. Trường hợp không tiến hành Đại hội trong thời hạn quy định tại Khoản này thì Quyết định cho phép thành lập Hội công chứng viên hết hiệu lực thi hành.
Như vậy, để được thành lập Hội công chứng viên thì công chứng viên sẽ được Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thành lập Ban vận động thành lập Hội công chứng viên. Ban vận động gồm ba đến năm công chứng viên, công chứng viên này thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đề án thành lập Hội công chứng viên. Đề án nêu rõ về sự cần thiết của việc thành lập Hội công chứng viên và số lượng công chứng viên hành nghề tại địa phương, những dự kiến về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Hội công chứng viên khi Hội được thành lập.
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định này thì các cơ quan của Hội công chứng viên bao gồm:
– Đại hội toàn thể công chứng viên được quy định là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội công chứng viên.
– Ban chấp hành Hội công chứng viên là những cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể công chứng viên và được thành lập do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra.
– Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội công chứng viên được thành lập do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra theo từng nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội công chứng viên. Như vậy có thể hiểu rằng ở mỗi nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội công chứng viên thì sẽ bầu ra một hội đồng khen thưởng, kỷ luật mới để đảm bảo sự công bằng, minh bạch.
– Ngoài ra thì sẽ thành lập các cơ quan khác theo quy định của Điều lệ của từng Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Do đó, có thể thấy Ngoài Đoàn thể công chứng viên ra thì các ban chấp hành Hội công chứng viên, và Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội công chứng viên đều được thành lập do việc Đại hội toàn thể công chứng viên và Ban chấp hành Hội công chứng viên bầu ra
2. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Hội công chứng viên:
Tại Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng viên được quy định tại Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng viên được pháp luật về công chứng hướng dẫn thực hiện như sau:
Thứ nhất: Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Thứ ba: Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Thứ tư: Phối hợp với Sở Tư pháp địa phương trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định 29/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Thứ năm: Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thứ sáu: Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Thứ bảy: Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Thứ tám: Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Như vậy, Khi Hội công chứng viên được thành lập thì phải thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật đề ra như: Phối hợp với Sở Tư pháp địa phương trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ngoài ra trong quá trình hoạt động của hội cần chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên. Không chỉ thực hiện các nhiệm vụ được quy định rong nghị định này mà Hội công chứng viên còn phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên. Có thể thấy pháp luật hiện hành quy định rất rõ ràng và chủ thể về quyền hạn và nghĩa vụ của Hội công chứng viên khi thành lập phải thực hiện.