Điều tra viên là gì? Điều tra viên tiếng anh là gì? Bổ nhiệm điều tra viên? Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên?
Điều tra viên là một chức danh tố tụng, theo
Cơ sở pháp lý:
–
1. Điều tra viên là gì?
Theo Điều 34 Bộ Luật Tố tụng hình sự: “Người tiến hành tố tụng gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
c) Chánh án, Phó Chánh án
Theo đó Điều tra viên là một chức danh tố tụng được bổ nhiệm để thực hiện việc điều tra trong tố tụng hình sự, điều tra viên là người tiến hành tố tụng.
2. Điều tra viên tiếng Anh là gì?
Điều tra viên tiếng anh là “Investigator”.
3. Bổ nhiệm điều tra viên?
Điều tra viên gồm có các ngạch sau đây: Điều tra viên sơ cấp; Điều tra viên trung cấp; Điều tra viên cao cấp.
Điều tra viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau đây
– Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
– Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
– Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.
– Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.
– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp theo Điều 47
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 , là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân và có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp:
– Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;
– Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng;
– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp Điều 48 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
– Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 và có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp:
Đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm;
Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp;
Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên trung cấp.
– Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, các điểm b, c và d Khoản 1 Điều 48 Luật này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 09 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp theo Điều 49 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
“1.Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 và có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:
a) Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;
c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;
d) Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;
đ) Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.
2.Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, các điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.”
Bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Điều động đến công tác tại Cơ quan Điều tra, tuy chưa được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra, chưa đủ thời gian quy định tại điểm a Khoản 1 các Điều 48 và 49 của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác được quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 46, Điểm b và Điểm c khoản 1 Điều 48, các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp.
Điều tra viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên?
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên được quy định tại Điều 53 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015:
Điều tra viên được tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và các hoạt động Điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra.
Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra vụ án hình sự.
Điều tra viên có trách nhiệm sau đây:
Áp dụng các biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan để Điều tra, xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ;
Tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra;
Từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
Chấp hành quy định của pháp luật về những việc cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
Điều tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra về hành vi, quyết định của mình.
Theo đó Điều 37 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên như sau:
Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
– Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
– Lập hồ sơ vụ án hình sự;
– Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
– Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;
– Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
– Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;
– Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này.
– Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình.
Những việc Điều tra viên không được làm:
– Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
– Tư vấn cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
– Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
– Đưa hồ sơ, tài liệu vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
– Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.