Khái quát về thi hành án, cơ quan thi hành án? Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp quân khu?
Hệ thống thi hành án dân sự bao gồm Cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ quan thi hành án dân sự, trong đó cơ quan thi hành án dân sự cấp quân khu thuộc cơ quan thi hành án dân sự. Theo quy định của
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
–
Mục lục bài viết
1. Khái quát về thi hành án, cơ quan thi hành án:
Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự thì Thi hành án dân sự theo quy định được hiểu là hoạt động thực hiện các nội dung của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên thực tế. Các nội dung mà bản án, quyết định của Tòa án sẽ được các chủ thể liên quan thực hiện.
Thi hành án dân sự bao gồm các hoạt động như cấp, chuyển giao bản bản án, quyết định dân sự; giả thích bản bản án, quyết định dân sự, tự thi hành án của người phải thi hành án; gửi đơn yêu cầu thi hành án; ra quyết định thi hành án; ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án; ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án; quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế thi hành án…Quá trình thi hành án được cơ quan thi hành án cũng như các chủ thể liên quan thực hiện theo quy định của Luật thi hành án nhằm đảm bảo các quy định liên quan đến thi hành án.
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự được quy định tại Điều 13 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014. Theo đó Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
– Cơ quan quản lý thi hành án dân sự: Cơ quan này bao gồm Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;
– Cơ quan thi hành án dân sự bao gồm các cơ quan sau:
+ Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
+ Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
+ Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Như vậy, cơ quan thi hành án dân sự cấp quân khu là một trong những cơ quan thi hành án thuộc hệ thống thi hành án dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự. Các cơ quan này sẽ có vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn riêng theo quy định của Luật thi hành án dân sự, cơ quan này cần phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, tránh việc vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến quá trình thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của những người liên quan trong quá trình thi hành án.
Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (được gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu) theo quy đinh của Luật thi hành án gồm có các chức danh sau: thủ trưởng thi hành án, phó thủ trưởng thi hành án, chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp và chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên thi hành án, thẩm tra viên chính thi hành án, thư kí thi hành án và cán bộ, nhân viên làm công tác Thi hành án.
Theo đó thì Cơ quan thi hành án cấp quân khu sẽ chịu sự quản lí, chỉ đạo cùa Bộ quốc phòng và của tư lệnh quân khu theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản khác. Cơ quan thi hành án cấp quân khu được thành lập ở mỗi quân khu và quân khu sẽ chịu trách nhiệm quản lý cơ quan thi hành án cấp mình.
Trong quá trình thi hành án, có các chủ thể chính sau:
+ Theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án được hiểu là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định của Tòa án được thi hành.
+ Theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì người phải thi hành án được hiểu là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định của Tòa án ban hành được thi hành.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Luật thi hành án dân sự được hiểu là là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp quân khu:
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu được quy định tại Điều 15 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014 như sau:
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có vai trò trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định sau đây:
+ Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
+ Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;
+ Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
+ Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
+ Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có vai trò tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền được giao; ngoài ra Cơ quan thi hành án cấp quân khu còn thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu. Hoạt động thực hiện báo cáo này cần được thực hiện theo quy định của pháp luật, thể hiện chính xác các hoạt động báo cáo.
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của mình được Luật thi hành án giao cho.
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có nghĩa vụ phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Trong công tác quản lí tài chính, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh quản lí kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật và của Bộ tư pháp thông qua các hoạt án dân sự.
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu tiến hành lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với các trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; đồng thời Cơ quan thi hành án cấp quân khu tiến hành phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có nghĩa vụ giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
Như vậy, cơ quan thi hành án cấp quân khu phải thực hiện đầy đủ và chính xác những vai trò và nhiệm vụ nêu trên để đảm bảo cho quá trình thi hành án được thực hiện theo đúng pháp luật. Trường hợp cơ quan thi hành án cấp quân khu không thực hiện đúng các vai trò, nhiệm vụ nêu trên thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.