Giám định tư pháp là hoạt động được quy định rất chặt chẽ trong Luật Giám định tư pháp. Dưới đây là các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp về giám định tư pháp:
Mục lục bài viết
1. Thế nào là hoạt động giám định tư pháp?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật giám định tư pháp năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm tại Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định giám định tư pháp được hiểu là hoạt động của một người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định.
Hoạt động giám định tư pháp phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, mang tính chính xác, trung thực, khách quan và kịp thời; đồng thời chỉ được kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu và giám định viên phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định trước pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp về giám định tư pháp:
Theo quy định, Bộ tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Bộ tư pháp có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như sau trong hoạt động giám định tư pháp:
– Đưa ý kiến về việc thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản.
– Đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng trong trường hợp cần thiết.
– Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp và hướng dẫn thi hành các văn bản đó.
– Trình văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp và hướng dẫn thi hành các văn bản đó.
– Thực hiện xây dựng các chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp.
– Trong việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp thực hiện phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ.
– Đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giám định tư pháp của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì phải thực hiện đôn đốc.
– Chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển chung về giám định tư pháp.
– Thực hiện phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển theo từng lĩnh vực giám định tư pháp.
– Tiến hành yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp.
– Thực hiện báo cáo yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp.
– Với danh sách chung về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thực hiện tập hợp, lập và đăng tải.
– Chủ trì yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp
– Hoặc đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp.
– Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về giám định tư pháp.
3. Quy định về trưng cầu giám định:
– Đối tượng trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản.
Đồng thời gửi kèm theo đó là thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
– Nội dung của quyết định trưng cầu giám định bao gồm:
+ Thông tin của cơ quan trưng cầu giám định.
+ Thông tin của người có thẩm quyền trưng cầu giám định gồm họ, tên.
+ Thông tin tổ chức hoặc người được trưng cầu giám định.
+ Nội dung sự việc nêu tóm tắt.
+ Thông tin của đối tượng cần giám định gồm tên và đặc điểm.
+ Nội dung chuyên môn của vấn đề cần giám định.
+ Thời gian trưng cầu giám định gồm ngày, tháng, năm.
+ Thời hạn trả kết luận giám định tư pháp.
(căn cứ Điều 25 Luật giám định tư pháp năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm tại Khoản 15 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020).
Lưu ý: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đối với cá nhân, tổ chức dự kiến được trưng cầu giám định và cơ quan có liên quan về nội dung trưng cầu, thời hạn giám định, thông tin, tài liệu, mẫu vật cần cho việc giám định và các vấn đề khác có liên quan trong trường hợp cần thiết trước khi ra quyết định trưng cầu giám định.
– Nội dung giám định thuộc trường hợp liên quan đến nhiều lĩnh vực hay thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức, người trưng cầu giám định phải tách riêng từng nội dung để trưng cầu tổ chức có chuyên môn phù hợp thực hiện giám định.
4. Mẫu quyết định trưng cầu giám định:
CƠ QUAN (1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-TCGĐ | (2)……., ngày…. tháng…. năm……. |
QUYẾT ĐỊNH
Trưng cầu giám định*
THẨM QUYỀN BAN HÀNH (3)
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số: …./BB-VPHC lập ngày …./…./……. (nếu có);
Căn cứ Biên bản phiên giải trình trực tiếp số: …/BB-GTTT lập ngày …./…./……. (nếu có);
Căn cứ Biên bản số: …/BB-XM lập ngày …./…./……. xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định số: …./QĐ-GQXP ngày …./…./……. về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
Xét thấy việc trưng cầu giám định là cần thiết cho việc xem xét, giải quyết vụ việc vi phạm hành chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Trưng cầu (4) ……..
2. Đối tượng cần giám định: (5) ……..…
3. Nội dung giám định: (6) ……..
4. Các tài liệu có liên quan: (7) ………
5. Thời hạn phải hoàn thành việc giám định: (8) trước ngày …./…./……
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Gửi cho (9)…… để thực hiện việc giám định.
2. Gửi cho ông (bà) (10)……… là
3. Gửi cho (11)……… để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận: | CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (12) |
(**) Quyết định đã giao trực tiếp cho
| NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH |
____________________
* Mẫu này được sử dụng để ra quyết định trưng cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc.
(**) Áp dụng đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp cho cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.
(4) Ghi đầy đủ họ và tên, địa chỉ của người được trưng cầu giám định/tên, địa chỉ của tổ chức được trưng cầu giám định
(5) Ghi cụ thể các đối tượng cần giám định.
(6) Ghi cụ thể các yêu cầu cần có kết luận giám định.
(7) Ghi cụ thể tên các tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo, số lượng cụ thể, ký hiệu (nếu có).
(8) Ghi cụ thể thời hạn người/tổ chức được trưng cầu giám định phải gửi kết luận giám định phù hợp với điều kiện thực tế để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
(9) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức được trưng cầu giám định.
(10) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm.
(11) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành quyết định.
(12) Ghi chức vụ của người ký. Trường hợp cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính ký quyết định thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật giám định tư pháp năm 2012.
Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020.
Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính.