Học bổng là một trong những mục tiêu quan trọng được nhiều người hướng tới trên quá trình học tập nghiên cứu của mình. Đây là phần thưởng cho sự cố gắng nỗ lực của người học, cổ vũ người nhận tiếp tục kiên trì theo đuổi con đường học vấn. Vậy nhận học bổng có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Mục lục bài viết
1. Nhận học bổng có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Học bổng được xem là phần thưởng, tài trợ của các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ quan tổ chức công lập, tổ chức tư nhân nhằm mục đích hỗ trợ một phần hoặc hỗ trợ toàn bộ chi phí học tập cho người nhận. Học bổng hướng tới mục tiêu khuyến khích, cổ vũ người nhận tiếp tục duy trì và theo đuổi con đường học vấn. Vì vậy, học bổng được xem là món quà có giá trị vô cùng đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định về thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm các khoản thu nhập như sau:
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản giữa những chủ thể có quan hệ vợ chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, giữa những người có mối quan hệ anh chị em ruột với nhau;
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở, thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của các cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở;
– Thu nhập phát sinh từ giá trị quyền sử dụng đất của các cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thông qua nhiều hình thức khác nhau;
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động nhận thừa kế phải nhận quà tặng là bất động sản giữa những người có mối quan hệ vợ chồng, giữa những người có mối quan hệ cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, giữa những người có mối quan hệ anh chị em ruột với nhau;
– Thu nhập của các chủ thể được xác định là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản tuy nhiên chưa thông qua thủ tục chế biến trở thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ thực hiện hoạt động sơ chế thông thường;
– Thu nhập từ hoạt động chuyển đổi đất nông nghiệp của các chủ thể là hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng để sản xuất;
– Thu nhập từ tiền lãi gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thu nhập phát sinh từ kiều hối;
– Thu nhập từ tiền lương làm việc vào ban đêm, thu nhập từ tiền lương làm thêm giờ cao hơn so với tiền lương làm việc vào ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả, các khoản tiền lương do Quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng;
– Thu nhập từ học bổng. Trong đó bao gồm: Các loại học bổng được nhận từ nguồn ngân sách nhà nước, học bổng được nhận từ tổ chức trong nước hoặc các tổ chức nước ngoài theo chương trình hỗ trợ khuyến học của các tổ chức chi trả học bổng;
– Thu nhập từ hoạt động bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thu nhập từ hoạt động bồi thường hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ, tiền bồi thường cho tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước, các bạn môi trường khác theo quy định của pháp luật;
– Thu nhập được nhận từ các nguồn viện trợ nước ngoài xuất phát vì mục đích nhân đạo, mục đích từ thiện dưới hình thức Chính phủ hoặc hình thức Phi chính phủ, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của các thuyền viên được xác định là cá nhân Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc làm việc cho các hãng tàu Việt Nam vận tải trong phạm vi quốc tế;
– Thu nhập của các cá nhân được xác định là chủ tàu, các cá nhân có quyền sử dụng tàu, các cá nhân làm việc trên tàu đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ cho hoạt động khai thác đánh bắt thủy hải sản xa bờ.
Theo đó, hiện nay pháp luật quy định 16 nhóm thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong đó, thu nhập từ học bổng cũng là một trong những đối tượng được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân.
Hay nói cách khác, nhận học bổng sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Học bổng được nhận từ ngân sách nhà nước;
– Học bổng được nhận từ các tổ chức trong nước hoặc các tổ chức nước ngoài theo chương trình hỗ trợ khuyến học của các tổ chức chi trả học bổng.
2. Những đối tượng nào sẽ được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 84/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về học bổng khuyến khích học tập. Theo đó, đối tượng xét và cấp học bổng khuyến khích học tập bao gồm các đối tượng sau đây:
– Các đối tượng được xác định là học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong các cơ sở giáo dục đại học, học sinh trường chuyên đạt hạnh kiểm tốt trong kỳ học tập, học sinh có học lực giỏi trong kỳ xét và cấp học bổng có điểm chuyên môn của kỳ học đó từ 8.5 điểm trở lên, hoặc đạt một trong các giải thưởng ở mức độ khuyến khích trở lên trong kỳ thi đua học sinh giỏi cấp quốc gia, cấp khu vực hoặc cấp quốc tế;
– Học sinh các trường đăng kiểu nghệ thuật, trường văn hóa thể dục thể thao đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên, học sinh có học lực đạt từ loại trung bình trở lên trong kỳ cấp học bổng, Học sinh đạt giải hoặc có huy chương trong các cuộc thi cấp quốc gia, cấp khu vực hoặc cấp quốc tế;
– Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có kết quả học tập, có điểm rèn luyện từ loại khá trở lên, học sinh và sinh viên không bị xử lý kỷ luật ở mức khiển trách trở lên trong kỳ xét học bổng.
Như vậy, các đối tượng trên đây sẽ thuộc trường hợp được xét/cấp học bổng khuyến khích học tập.
3. Những đối tượng nào được hưởng học bổng chính sách?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 84/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về học bổng chính sách. Theo đó, đối tượng để được cấp học bổng chính sách bao gồm sinh viên theo học chế độ cử tuyển, sinh viên tại trường dự bị đại học, trường Trung học phổ thông nội trú, học viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh hoặc dành cho người khuyết tật. Với mức thưởng như sau:
– Đối với sinh viên học tập theo chế độ cử tuyển, các học sinh tại trường dự bị đại học, học sinh theo học tại trường Trung học phổ thông dân tộc nội trú, học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho các đối tượng là thương binh, người khuyết tật thì sẽ được hưởng mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/Tháng;
– Đối với học viên được xác định là thương binh thuộc hộ nghèo học tập trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho những đối tượng thương binh, người khuyết tật thì sẽ được hưởng mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.
Theo đó, những đối tượng được hưởng học bổng chính sách bao gồm:
– Sinh viên theo học chế độ cử tuyển;
– Sinh viên theo học tại trường dự bị đại học;
– Học viên theo học tại trường trung học phổ thông dân tộc nội trú;
– Học viên theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh hoặc tặng cho người khuyết tật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân;
– Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục.
THAM KHẢO THÊM: