Trên thực tế, vẫn tồn tại nhiều trường hợp không đủ khả năng để chăm sóc em bé nên đã lựa chọn bỏ rơi bằng việc đưa đứa bé đến tại các cổng chùa với hi vọng là nhà sư trong chùa có thể nuôi dưỡng đứa bé thật tốt. Vậy đối với trường hợp này thì nhà sư có được phép nhận nuôi con hay không?
Mục lục bài viết
1. Nhà sư có được phép nhận nuôi con nuôi hay không?
Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn gửi tới Luật sư rất mong được giải đáp.
UBND xã Thịnh Lộc chúng tôi nhận được tin báo của sư trụ trì nhà chùa là có nhận được một trẻ em bị bỏ rơi do không đủ khả năng để chăm sóc em bé nên đưa đứa bé đến tại cổng chùa với hi vọng là nhà sư trong chùa có thể nuôi dưỡng đứa bé thật tốt và nhà sư đã đề nghị UBND xã hướng dẫn các thủ tục để nhà chùa được nuôi dưỡng. Vậy trường hợp này chúng tôi cần xử lý như thế nào. Cảm ơn Luật sư.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình như sau:
– Cá nhân có quyền được kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền được xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì cá nhân có quyền nuôi con nuôi nhưng phải phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Ngoài ra, căn cứ Theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi, chỉ khi có đầy đủ các điều kiện sau đây thì một người mới được nhận con nuôi:
– Người nhận nuôi con phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Phải có tư cách đạo đức tốt.
– Phải được xác định đã hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, chỗ ở để bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi
Tuy nhiên, nếu trường hợp là mẹ kế nhận con riêng của chồng, cha dượng nhận con riêng của vợ, hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì sẽ không cần phải áp dụng quy định đối với con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở.
Cũng dựa theo quy định tại Điều 14 này, có 04 đối tượng xác định không được nhận con nuôi gồm:
– Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Người đang bị phạt tù;
– Người chưa được cơ quan có thẩm quyền xóa án tích về một trong các tội: Ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; Mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác.
Như vậy, theo phân tích ở trên thì nhà sư vẫn hoàn toàn có thể được quyền nhận con nuôi nếu không thuộc trường hợp bị cấm nhận con nuôi và đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã nêu tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi.
Như vậy, pháp luật không có quy định cấm nhà sư nhận con nuôi. Tuy nhiên trong điều kiện đối với người nhận nuôi con có điều khoản quy định về sức khỏe, tức là người nhận nuôi con phải có đủ điều kiện về sức khỏe để chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con nuôi.
2. Để nhận nuôi con nuôi, nhà sư cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Đối với người nhận nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 gồm:
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
– Đơn xin nhận con nuôi ;
– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận nuôi con;
– Văn bản để xác nhận về tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận tình trạng chỗ ở, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này
Đối với những người được giới thiệu là con nuôi căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước trong đó bao gồm:
– Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe được cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp nét và chụp không quá 06 tháng;
+ Biên bản được xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
+ Quyết định việc tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
+ Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ có trách nhiệm lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Nhà sư khi nhận con nuôi sẽ phải có trách nhiệm nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi đang thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Thời hạn tiến hành giải quyết việc nuôi con nuôi được xác định là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ sẽ là cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn được xác định là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người được quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
3. Nhà sư cần thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi như thế nào?
– Trường hợp khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi thì lúc này Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn được xác định là 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi 2010.
Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì sẽ phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn được xác định là 10 ngày.
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Thông qua bài viết trên, một phần nào đó đã giúp anh/chị nắm rõ một số quy định liên quan đến vấn đề “ Nhà sư có được phép nhận nuôi con nuôi hay không”. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể giúp anh/chị tháo gỡ những vướng mắc của mình. Mọi thắc mắc cần hỗ trợ thêm, anh/chị vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn nhanh nhất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Nuôi con nuôi 2010.
THAM KHẢO THÊM: