Nhà mua bằng tiền lao động riêng có phải tài sản riêng? Quy định của pháp luật về hôn nhân thực tế, tài sản chung vợ chồng.
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình chúng tôi sinh sống tại Sài Gòn, miền Nam Việt Nam từ trước năm 1975. Bố mẹ tôi sống chung như vợ chồng, không có hôn thú và có với nhau 03 người con. Ba chị em chúng tôi chỉ có giấy thế vì khai sinh, được làm tại tòa sơ thẩm của chế độ Sài Gòn. Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 bố tôi phải bị đi tập trung cải tạo, do có làm việc cho chế độ Sài Gòn. Vào lúc ấy mẹ tôi và chúng tôi phải ở nhờ nhà của người bạn của bố mẹ tôi và cũng không có tài sản gì khác sau ngày 30/4 ấy. Mãi đến 1983 bố tôi mới được trả tự do về sống với gia đình. Năm 1981 mẹ tôi mua một căn nhà do tiền của bà làm lụng, để dành được. Đến nay căn nhà ấy đã có sổ đỏ rồi. Năm 2014, bố tôi qua đời do già và bệnh tật. Điểm quan trọng là bố mẹ tôi chưa bao giờ có giấy hôn thú, ngay cà đến khi bố tôi qua đời; sổ đỏ của căn nhà chỉ có tên của mẹ tôi. Vậy thì, theo luật pháp hiện hành của Việt Nam, căn nhà ấy có được xem là tài sản riêng của mẹ tôi hay không? Chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Trước tiên, cần xác định quan hệ giữa bố và mẹ bạn
Tại Khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình có quy định:
“Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, ngày
Theo đó, nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 thì vẫn được coi là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Tuy nhiên, hiện nay hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau, theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện về hình thức và nội dung.
– Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.
– Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 9, 10 của Luật hôn nhân gia đình năm 1960.
Như vậy theo thông tin mà bạn cung cấp, bố mẹ bạn sống chung như vợ chồng trước năm 1975 nên bố, mẹ bạn thỏa mãn về điều kiện hình thức nêu trên. Thêm vào đó, bố mẹ bạn có với nhau 03 người con. Ba chị em bạn đã có giấy thế vì khai sinh, được làm tại tòa sơ thẩm của chế độ Sài Gòn nên chúng tôi nhận định rằng bố, mẹ bạn đã tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 1960. Do đó, trong trường này, quan hệ giữa bố và mẹ bạn vẫn được coi là quan hệ vợ chồng.
Thứ hai, xin trả lời về vấn đề căn có được xem là tài sản riêng của mẹ bạn hay không?
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Tại Khoản 1, Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng”.
Theo thông tin mà bạn đưa ra thì năm 1981 mẹ bạn mua một căn nhà do tiền của bà làm lụng, để dành được; sổ đỏ của căn nhà chỉ có tên của mẹ bạn. Việc mẹ bạn mua nhà dù có đứng tên mẹ bạn và tiền mua tài sản này là tiền do một mình mẹ bạn tạo nên thì căn nhà đó vẫn được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn nếu bố mẹ bạn không có thỏa thuận gì khác vì nó được hình thành từ thu nhập do lao động của mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, theo các căn cứ và phân tích trên ngôi nhà mà bạn nói tới được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Đòi tiền tạm ứng khi bán tài sản chung của vợ chồng
– Trường hợp cấm chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
– Căn cứ để phân chia tài sản chung vợ chồng
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại