Nhiều trường hợp khi viết bài đăng web, tạp chí, tuyên truyền, ... sẽ được trả tiền nhuận bút. Tuy nhiên cũng có những trường hợp khi viết tác phẩm không được trả thù lao. Vậy nhuận bút là gì? Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao đối với các loại tác phẩm như thế nào.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nhuận bút là gì?
- 2 2. Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao cho các tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, sân khấu, nhiếp ảnh:
- 3 3. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao:
- 4 4. Nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn:
- 5 5. Quy định của pháp luật về tiền nhuận bút:
- 6 6. Viết bài đăng báo có được trả nhuận bút không?
- 7 7. Viết bài cho công ty để tuyên truyền thì có được hưởng nhuận bút không?
1. Nhuận bút là gì?
Nhuận bút là khoản tiền do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được khai thác, sử dụng
Nhuận bút khuyến khích là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả thêm cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm thuộc loại đề tài và những trường hợp đặc biệt.
Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến sáng tạo tác phẩm.
2. Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao cho các tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, sân khấu, nhiếp ảnh:
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 21/2015/NĐ- CP quy định:
Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao:
Nhuận bút, thù lao được trả trên cơ sở thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp tác phẩm do Nhà nước đặt hàng, đấu thầu thì nhuận bút, thù lao được trả theo hợp đồng đặt hàng, đấu thầu.
Mức nhuận bút, thù lao được xác định căn cứ vào loại hình, chất lượng, số lượng, hình thức khai thác, sử dụng và hiệu quả kinh tế, xã hội của tác phẩm.
Việc phân chia nhuận bút, thù lao giữa các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận hoặc mức độ đóng góp trong việc sáng tạo tác phẩm.
Nhuận bút khuyến khích được trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người dân tộc Kinh sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác hoặc sáng tạo tác phẩm trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác.
Trường hợp tác phẩm gốc được sử dụng làm tác phẩm phái sinh thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm gốc được hưởng một phần trên tổng số nhuận bút khi tác phẩm phái sinh được khai thác, sử dụng.
Tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí trả nhuận bút, thù lao trong phạm vi nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, thu từ việc cho phép sử dụng các tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước được giao cho đơn vị quản lý, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao:
Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
4. Nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn:
Nhuận bút là khoản tiền do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm (sau đây gọi là bên sử dụng tác phẩm) trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được khai thác, sử dụng.
Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến sáng tạo tác phẩm.
Nhuận bút, thù lao được trả trên cơ sở thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp tác phẩm do Nhà nước đặt hàng, đấu thầu thì nhuận bút, thù lao được trả theo hợp đồng đặt hàng, đấu thầu. Mức nhuận bút, thù lao được xác định căn cứ vào loại hình, chất lượng, số lượng, hình thức khai thác, sử dụng và hiệu quả kinh tế, xã hội của tác phẩm. Việc phân chia nhuận bút, thù lao giữa các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận hoặc mức độ đóng góp trong việc sáng tạo tác phẩm.
Theo đó, căn cứ vào Điều 11 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác thì nhuận bút, thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu cuộc biểu diễn được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:
“1. Đối với tác phẩm sân khấu thuộc các loại hình tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch câm, kịch hình thể và múa rối, chương trình nghệ thuật:
– Biên kịch hưởng từ 4,20% đến 6,00% doanh thu;
– Đạo diễn hưởng từ 3,50% đến 5,00% doanh thu;
– Biên đạo múa hưởng từ 0,86% đến 1,25% doanh thu;
– Nhạc sĩ (bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập) hưởng từ 1,40% đến 2,00% doanh thu;
– Chỉ huy dàn nhạc sân khấu hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;
– Họa sĩ (bao gồm cả thiết kế sân khấu, phục trang, đạo cụ) hưởng từ 2,10% đến 3,00% doanh thu;
– Người thiết kế ánh sáng hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;
– Người thiết kế âm thanh hưởng từ 0,35% đến 0,50% doanh thu;
– Tác giả các trò rối, kỹ thuật múa rối, tạo hình con rối sáng tạo mới thì hưởng theo tỷ lệ thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Đối với cuộc biểu diễn tác phẩm múa thuộc thể loại, quy mô được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP.
– Biên đạo múa hưởng từ 4,00% đến 6,00% doanh thu;
– Biên kịch (bao gồm kịch bản văn học và kịch bản phân cảnh, dàn dựng) hưởng từ 1,00% đến 1,50% doanh thu;
– Nhạc sỹ (bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập) hưởng từ 4,00% đến 6,00% doanh thu;
– Họa sĩ (bao gồm thiết kế sân khấu, phục trang, đạo cụ) hưởng từ 1,00% đến 2,00% doanh thu.
3. Đối với cuộc biểu diễn tác phẩm âm nhạc thuộc thể loại, quy mô được quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP.
– Tác giả tác phẩm âm nhạc hưởng từ 4,00% đến 6,00% doanh thu;
– Nhạc sĩ phối khí, nhạc đệm cho ca khúc có tổng phổ dùng cho dàn nhạc thính phòng, dàn nhạc dân tộc hoặc phần đệm đàn piano hưởng từ 1,22% đến 1,80% doanh thu;
– Nhạc sĩ chuyển thể bản nhạc cho dàn nhạc thính phòng, dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc dân tộc hòa tấu, hoặc các hình thức trình diễn dàn nhạc khác hưởng từ 1,40% đến 2,10% doanh thu;
– Chỉ huy dàn nhạc giao hưởng và hợp xướng, dàn nhạc giao hưởng cho tác phẩm thuộc thể loại nhạc kịch, vũ kịch, thanh xướng kịch, đại hợp xướng hưởng từ 0,80% – 1,20% doanh thu”.
4. Đối với cuộc biểu diễn thuộc loại hình nghệ thuật xiếc:
Đơn vị tính: % Doanh thu cuộc biểu diễn
STT | Thể loại Chức danh | Tiết mục dạng trò | Tiết mục có tình tiết | Hề | Kịch câm | Sáng tác kỹ xảo mới | Sáng tác từ 1- 2 trò | Sáng tác từ 3- 5 trò | Sáng tác từ 6 trò trở lên |
1 | Biên kịch | 0,05 – 0,15 | 0,10 – 0,20 | 0,10 – 0,20 | 0,10 – 0,20 | 0,10 – 0,20 | 0,10 – 0,30 | 0,40 – 0,90 | 1,00 – 2,00 |
2 | Đạo diễn | 0,10 – 0,20 | 0,15 – 0,25 | 0,15 – 0,25 | 0,15 – 0,25 | 0,15 – 0,25 | 0,10 – 0,30 | 0,40 – 0,90 | 1,00 – 2,00 |
3 | Biên đạo múa | 0,05 – 0,13 | 0,05 – 0,13 | 0,05 – 0,13 | 0,05 – 0,13 | 0,05 – 0,13 |
| ||
4 | Nhạc sỹ | 0,10 – 0,18 | 0,10 – 0,18 | 0,10 – 0,18 | 0,10 – 0,18 |
| |||
5 | Họa sỹ | 0,05 – 0,13 | 0,05 – 0,13 | 0,05 – 0,13 | 0,05 – 0,13 |
|
5. Quy định của pháp luật về tiền nhuận bút:
Tóm tắt câu hỏi:
Em là sinh viên trường học viện báo chí tuyên truyền, hiện em mới được nhận làm cộng tác viên cho một tờ báo điện tử ở chuyên mục trả lời bạn đọc và gửi ảnh em sưu tầm được. Em không rõ là tiền nhuận bút này sẽ do pháp luật quy định hay do tạp chí chi trả theo quy định của cơ quan đó.
Luật sư tư vấn:
Hiện nay, pháp luật có quy định về chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với. tác phẩm báo chí tại Nghị định 18/2014/NĐ-CP. Trong đó:
Điều 6. Đối tượng hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo điện tử
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.
2. Lãnh đạo cơ quan báo chí, biên tập viên và những người tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm báo chí.
3. Người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí.
3. Nhuận bút được tính như sau:
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Tóm lại, phần giá trị nhuận bút thông thường do đơn vị báo chỉ quy định, nhưng mức hệ số nhuận bút được quy định cụ thể trong luật để đảm bảo quyền lợi cho tác giả và sẽ được tính bằng mức hệ số nhuận bút X giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
6. Viết bài đăng báo có được trả nhuận bút không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi. Tôi có viết một bài báo và gửi cho báo Đắk Nông và được đăng bài. Một báo khác lại đăng bài của tôi lên và lấy tên Nguần từ báo Đắk Nông. Như vậy, tôi có được hưởng nhuận bút từ báo đó không?
Luật sư tư vấn:
Theo bạn trình bày, bạn viết một bài báo gửi cho báo Đắk Nông và được đăng bài. Sau đó một báo khác lại đăng bài của bạn lên và lấy tên nguồn từ báo Đắk Nông. Việc báo khác đăng bài của bạn được xem là sao chép tác phẩm của bạn. Do đó theo quy định tại khoản 3 Điều 20 trên, tòa soạn báo phải xin phép và trả tiền nhuận bút cho bạn. Trong trường hợp này bạn có quyền yêu cầu tòa soạn báo trả tiền nhuận bút cho mình.
7. Viết bài cho công ty để tuyên truyền thì có được hưởng nhuận bút không?
Tóm tắt câu hỏi:
Mình muốn hỏi, Cơ quan mình cho 1 phòng làm về công tác tuyên truyền về các hoạt động SXKD của Công ty (Công ty 100 vốn nhà nước) Nhân sự phòng này được hưởng lương thưởng và chế độ như những phòng chuyên môn khác Vậy mọi người khi đưa tin, viết bài có được hưởng nhuận bút k? việc áp dụng
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí xuất bản như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Nghị định này quy định về chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với. tác phẩm báo chí (gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử), xuất bản phẩm theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật xuất bản; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, nhà báo, phóng viên, biên tập viên, cơ quan báo chí, nhà xuất bản và các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm.”
Căn cứ quy định trên có thể thấy,
“4. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.”
Đối với chế độ hưởng thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm. Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho người thực hiện công việc có liên quan đến tác phẩm theo quy định tại Nghị định này.”
Những người tham gia vào thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm thì được hưởng thù lao căn cứ vào thể loại, chất lượng tác phẩm, mức độ ảnh hưởng của tác phẩm đến kinh tế – xã hội, mức độ đóng góp vào tác phẩm, các quy định khuyến khích sáng tạo tác phẩm của cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm hoặc theo hợp đồng sử dụng xuất bản phẩm với nhà xuất bản. Chẳng hạn: Đối với tác phẩm báo in, báo điện tử thì những người tham gia sưu tầm tranh ảnh, sưu tầm tài liệu, tìm hiểu thu thập thông tin những vấn đề liên quan đến tác phẩm đó được hưởng thù lao; đối với tác phẩm báo nói, báo hình thì phát thanh viên, biên tập viên, diễn viên sân khấu, điện ảnh và các loại hình nghệ thuật khác, đạo diễn chương trình, người chỉ huy dàn dựng âm nhạc, người thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn và chuyên viên kỹ thuật âm thanh, quay phim kỹ xảo được trả thù lao…
Vì thông tin bạn đưa ra không đầy đủ nên nếu bạn là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử), xuất bản phẩm thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản được hưởng nhuận bút hoặc là những người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm thì được trả thù lao sẽ được áp dụng theo Nghị định 18/2014/NĐ-CP.