Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật? Nguyên tắc đảm bảo hiệu lực của bản án? Nguyên tắc bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án? Nguyên tắc bảo quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự?
Luật thi hành án hình sự được xây dựng dựa trên các nguyên tắc thi hành án hình sự nhất định. Các nguyên tắc thi hành án hình sự giúp đảm bảo cho việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực thi hành án hình sự được thực hiện một cách chặt chẽ, hiệu quả và không trái với quy định của pháp luật. Vậy các nguyên tắc thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc nội dung về các nguyên tắc thi hành án hình sự theo Luật thi hành án hình sự.
Luật sư
Căn cứ pháp lý: Luật Thi hành án hình sự 2019
Nguyên tắc khi thi hành án hình sự được quy định cụ thể, rõ rang tại Điều 4 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc thi hành án hình sự
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Bản án, quyết định có hiệu lực thi hành phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh.
3. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án.
4. Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở tính chất và mức độ phạm tội, độ tuổi, giới tính, trình độ văn hoá và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án.
5. Thi hành án đối với người chưa thành niên chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội.
6. Khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại.
7. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự.
8. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình vào việc giáo dục cải tạo người chấp hành án.”
Trong bài viết này, chúng tôi xin trình bày một số các nguyên tắc thi hành án hình sự cơ bản theo Luật thi hành án hình sự.
1. Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất trong việc thi hành án hình sự. Đây là nguyên tắc được thể hiện trong tất cả các giai đoạn thi hành án hình sự, trong cả hoạt động lập pháp và hoạt động áp dụng luật. Đây cũng là nguyên tắc pháp lý cơ bản nhất trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và công dân được quy định tại Điều 8
Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân góp phần đảm bảo cho việc thi hành án hình sự được triệt để, kịp thời, giúp bảo đảm giáo dục người phạm tội, đồng thời ngăn chăn việc làm oan người vô tội và tránh việc hạn chế các quyền con người, quyền công dân trái pháp luật.
2. Nguyên tắc đảm bảo hiệu lực của bản án
Bản án, quyết định có hiệu lực thi hành phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh. Bản án, quyết định của toà án là văn bản tố tụng khác nhau do toà án ban hành trong quá trình giải quyết vụ án. Bản án của tào án quyết đinh việc bị cáo có tội hay không có tội, hình phạt và các biện pháp tư pháp khác. Đây là nguyên tắc có ý nghĩa quan trọng trong việc thi hành án hình sựu, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa và phòng chống tội phạm.
Ngoài ra, Bộ luật tố tụng hình sự cũng có quy định:
“1. Bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiêm vụ thi hãnh bản án, quyết định của toà án”.
Theo đó, Tòa án sẽ ra bản án, định khi thực hiện xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án hình sự, ngoài ra Tòa án có thể ra các quyết định khác như quyết định đình chỉ vụ án, tạm đình chỉ vụ án… Trong đó, bản án, quyết định hoặc một phần bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Quyết định của hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức phải chấp hành bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, nếu có hành vi không tự nguyện chấp hành bản án, quyết định của Tòa án thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng.
Nguyên tắc đảm bảo hiệu lực của bản án giúp xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân liên quan trong việc thi hành bản án và quyết định của toà án.
3. Nguyên tắc bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án
Đây là nguyên tắc nhân đạo trong pháp luật Việt Nam, được coi là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất. Nguyên tắc bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án gióp phần thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội cũng như truyền thống nhân đạo của dân tộc Việt Nam. Nguyên tắc nhân đạo trong pháp luật thi hành án hình sự chủ yếu biểu hiện trong mục đích của hoạt động thi hành án hình sự và biểu hiện qua việc pháp luật nghiêm cấm các hành vi đày đọa, hành hạ về thân thể, các hành vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự đối với những người chấp hành án phạt tù.
– Mục đích của hoạt động thi hành án hình sự: việc thi hành án hình sự nhằm mục đích thực thi công lý, góp phần đảm bảo công bằng cho mọi người trong xã hội trước pháp luật. Do đó, hoạt động thi hành án hình sự phải bảo đảm được thực thi một cách có hiệu quả, hài hòa các lợi ích khác nhau, tôn trọng nhân phẩm và danh dự của cá nhân,…
– Các hành vi đày đọa, hành hạ về thân thể, các hành vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự đối với những người chấp hành án phạt tù bị pháp luật nghiêm cấm cũng là một biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo trong thi hành án hình sự. Ngoài ra còn có quy chế giảm, miễn, hoặc tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, các quy định về chế độ sinh hoạt, ăn ở học tập, lao động nghề nghiệp trong thời gian thi hành án phạt tù. Các quy định này giúp hình thành thói quen sinh hoạt cộng đồng, ý thức tôn trọng cộng đồng, ý thức tuân thủ, phục tùng pháp luật của người phải chấp hành hình phạt, mặt khác, tránh tâm lý mặc cảm, tự ti, hằn học, ác cảm, đó kỵ, thù địch, xa lánh cộng đồng…của những phạm nhân sau khi hết thời hạn chấp hành hình phạt để giúp họ dễ dàng tái hòa nhập cộng đồng.
– Đối với người chưa thành niên, quy định của pháp luật Việt Nam nêu rõ: “Thi hành án đối với người chưa thành niên chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội”. Theo đó, đối với người chưa thành niên phạm tội, pháp luật quy định chưa cần thiết áp dụng hình phạt mà chỉ áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Đối với trường hợp phụ nữa có thai là người chấp hành án phạt tù, pháp luật khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại.
Tuy nhiên, nguyên tắc bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án không đồng nghĩa với việc nương nhẹ, bỏ qua một cách vô căn cứ đối với những người không chấp hành bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án. Việc thực hiện nguyên tắc nhân đạo không được làm mất tính nghiêm minh của pháp luật cũng như không được phép vi phạm các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động thi hành án hình sự, bên cạnh đó trong quá trình vận dụng nguyên tắc nhân đạo vào thi hành án hình sự cần tính đến đặc thù của việc thi hành từng loại án cụ thể. Như vậy nguyên tắc bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án luôn song hành với nguyên tắc pháp chế trong pháp luật thi hành án hình sự.
4. Nguyên tắc bảo quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự
Trong
Nguyên tắc bảo quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự được cụ thể hóa từ nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật được quy định tại Điều 52 Hiến pháp 1992 đã sửa đổi, bổ sung “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và trước cơ quan thi hành án có nghĩa là mọi cá nhân và đơn vị đều bình đẳng trước pháp luật và cơ quan thi hành án trong nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án. Nói cách khác, nguyên tắc bình đảng trước pháp luật là yêu cầu mang tính nguyên tắc về thực hiện sự bình đẳng trong chấp hành án.
Trong hoạt động thi hành án hình sự, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật không phải chỉ bình đẳng trước pháp luật nói chung mà còn bình đẳng cả trong các quan hệ xã hội được pháp luật về thi hành án điều chỉnh, không phân biệt giới tính, địa vị xã hội, thành phần giai cấp, dân tộc, trình độ văn hóa, …. Mọi sự thiên vị, dễ dãi với người này, khó khăn, quyết liệt với người kia đều là trái với nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật, trái với nguyên tắc bình đẳng trước nghĩa vụ chấp hành bản án theo tinh thần pháp quyền, dân chủ xã hội Việt Nam.
Tuy nhiên, trên thực tế thi hành án hình sự, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và trước cơ quan thi hành án rất dễ bị vi phạm và ảnh hưởng bởi các hành vi tiêu cực trong thi hành án rất dễ phát sinh, dẫn tới không chỉ bản thân những người có nghĩa vụ chấp hành thi hành án không được hưởng sự công bằng bình đẳng mà còn làm cho tính nhân đạo, tính dân chủ của hoạt động thi hành án bị sai lệch.
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về một số nguyên tắc thi hành án hình sự nổi bật trong Luật thi hành án hình sự.